BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1400/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế hàng hóa thuê,
mượn của DNCX
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Về việc xử lý thuế đối với trường hợp
hàng hóa của doanh nghiệp nội địa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất theo
hình thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu,
Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan
Căn cứ khoản 4 Điều 3
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định về khu vực hải quan
riêng: “Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt
Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán,
trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu”.
Căn cứ Điều 41 Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định:
“1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào
Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng
với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng
vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng
hóa đó ra khỏi Việt Nam.
…
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực
hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục tạm nhập.
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi
tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan...”.
Căn cứ khoản 1 Điều 57
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định: “Áp dụng biện pháp
quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa
như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam”.
Căn cứ khoản 1 Điều 4
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi
thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo
quy định của pháp luật, có ranh , giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực
bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm..... điều kiện cho hoạt động kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ khoản 1 Điều 30
Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng,
khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu”.
Căn cứ Điều 50 Nghị định
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về
thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận
chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công
xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa để phục
vụ sản xuất ra sản phẩm cho chính doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp chế xuất
mở tờ khai tạm xuất, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai tạm nhập; sau khi kết thúc
hợp đồng thuê, mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, doanh
nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục tái nhập lại số hàng hóa đã cho thuê, mượn để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu này.
2. Về thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa đi thuê, mượn
Căn cứ khoản 2 Điều 2
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Hàng hóa
xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước” thuộc đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm a khoản 9
Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Máy
móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm;
máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để
phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương
nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận
chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện
các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất”
được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm đ khoản 1
Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn
thuế đối với trường hợp: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập,
tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng,
lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào
khu phi thuế quan”.
Căn cứ khoản 9 Điều 1
Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính quy định: “Đối với
hàng hóa nhập khẩu là hàng đi thuê, trị giá hải quan là trị giá khai báo được
xác định trên cơ sở giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán để thuê
hàng hóa và các khoản chi phí khác mà người đi thuê phải trả để đưa hàng hóa đến
cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng
hóa đi thuê.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng
đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để
đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với các chứng từ, tài liệu có
liên quan đến hàng hóa đi mượn”.
Căn cứ quy định nêu trên trường hợp
doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng
thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì doanh nghiệp nội địa không được miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH12, doanh nghiệp nội địa phải kê khai nộp thuế
nhập khẩu khi tạm nhập và không thuộc các trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu
đã nộp khi tái xuất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 do là trường hợp đi thuê,
mượn. Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn thực hiện theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
3. Về thuế GTGT đối với hàng hóa
đi thuê, mượn theo hình thức tạm nhập-tái xuất
Căn cứ khoản 20 Điều
5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: “...hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu... ” ; thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với số
hàng hóa của doanh nghiệp nội địa đi thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp nội địa đã đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập thì không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng doanh
nghiệp nội địa tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì ngay sau khi hết thời hạn
thuê, mượn doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập
khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Trường hợp trong quá trình sử dụng
hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực
hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì
doanh nghiệp nội địa không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê,
mượn này.
4. Về khai bổ sung
Căn cứ khoản 4 Điều
29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 quy định:
"4. Người khai hải quan xác định
có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường
hợp sau đây:
…
b) Đối với hàng hóa đã được thông
quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải
quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp nội dung
khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên
ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an
toàn thực phẩm.
Quá thời hạn quy định tại điểm a
và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót trong việc khai
hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính”.
Căn cứ điểm b khoản 1
Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9 Điều 20 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của
Bộ Tài chính quy định:
“b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa
đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên
quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng
hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật; sản phẩm động vật, thực vật, an
toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong
các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp
thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải
quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan
hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ
ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của
pháp luật”.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với
hàng hóa đi thuê, mượn thuộc các tờ khai tạm nhập đăng ký từ ngày 15/10/2019
(ngày có hiệu lực của Thông tư số 60/2019/TT-BTC) và chưa tái xuất, doanh nghiệp
thuê, mượn xác định có sai sót trong việc khai trị giá hải quan và thuộc các
trường hợp được phép khai bổ sung tờ khai hải quan theo trị giá tính thuế của
hàng đi thuê, mượn quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư
60/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính nêu trên thì thực hiện khai
bổ sung theo quy định.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
các điều kiện để được khai bổ sung, trị giá hải quan khai bổ sung, chính sách
thuế và các quy định về khai bổ sung để xử lý theo quy định.
5. Về xử lý số tiền thuế nộp thừa
Căn cứ khoản 1 Điều
60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Người nộp thuế có số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với
số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
Căn cứ quy định tại Điều
10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021; Khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ
Tài chính quy định về thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Trường hợp doanh nghiệp thuộc trường
hợp được khai bổ sung do khai sai về trị giá tính thuế dẫn đến số tiền thuế đã
nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi
người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra lý do khai bổ sung, tờ khai hải quan, các chứng từ, tài
liệu có liên quan để xác định trị giá hải quan và chính sách thuế theo đúng quy
định.
6. Về xử lý thuế đối với trường hợp
không tái xuất hàng hóa nhập khẩu theo hình thức tạm nhập - tái xuất.
Căn cứ khoản 5 Điều
25 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ, quy định: Hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải
phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Căn cứ điểm d khoản 1
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: Hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.
Căn cứ điểm d khoản 2
Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC, quy định: Trường hợp người nộp thuế thay đổi
mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế
với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm
tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai
hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định
hiện hành.
Căn cứ khoản 4 Điều
17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/1072020 của Chính phủ quy định về
các trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
doanh nghiệp nội địa thuê, mượn hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng
thuê, mượn để phục vụ sản xuất thì sau khi kết thúc thời hạn thuê, mượn, Công
ty phải thực hiện tái xuất số hàng hóa đã thuê, mượn.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện
tái xuất số hàng hóa đã thuê, mượn thì ngay sau khi kết
thúc thời hạn thuê, mượn phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp đủ tiền thuế,
tiền phạt (nếu có) theo quy định. Trường hợp không kê khai nộp đủ các loại thuế
khi đã kết thúc thời hạn đi thuê, mượn thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định
thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
7. Về việc tổ chức triển khai thực
hiện
Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố thực hiện theo đúng các hướng dẫn nêu trên và quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan. Các Cục Hải quan: Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng nơi
có phát sinh số liệu về số tiền hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của doanh
nghiệp nội địa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất (công văn số 1604/HQBN-NV
ngày 14/2/2021 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh, số 12287/HQHP-TXNK ngày
15/12/2021 của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, số 3580/HQHN-TXNK ngày
13/12/2021 của Cục Hải quan TP. Hà Nội) thực hiện kiểm tra, rà soát các hồ sơ để
thực hiện thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đứng theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Lưu Mạnh Tưởng (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK-CST (03b).
|
TL.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|