BÁO CÁO TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
I. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 6 năm 2016
Trong tháng 6 năm 2016, số doanh nghiệp được thành lập mới là 9.761 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 78.299 tỷ đồng, giảm 2,6% về số doanh nghiệp và 22,6% về số vốn đăng ký so với tháng 5/2016. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 6 đạt 8 tỷ đồng, giảm 20,6% so với tháng trước.
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 6 trên cả nước là 1.903 doanh nghiệp, tăng 13,9% so với tháng 5 năm 2016.
Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 6 là 113,2 nghìn lao động, tăng 8,1% so với tháng trước.
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong tháng 6 của cả nước là 864 doanh nghiệp, giảm 2,3% so với tháng 5 năm 2016.
Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 1.621 doanh nghiệp, tăng 6,7% so với tháng trước
Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể là 3.744 doanh nghiệp, tăng 39,4% so với tháng trước.
II. Tình hình đăng ký doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2016
Trong 6 tháng đầu năm 2016, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động của cả nước là 69.403 doanh nghiệp, trong đó: có 54.501 doanh nghiệp thành lập mới và 14.902 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.
Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn của cả nước trong 6 tháng đầu năm là 12.203 doanh nghiệp, các doanh nghiệp này sẽ hoạt động kinh doanh trở lại sau khi kết thúc thời hạn tạm ngừng.
Số doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể là 24.423 doanh nghiệp, trong đó: có 5.507 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể và 18.916 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể.
1. Tình hình doanh nghiệp thành lập mới của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2016
- Về tình hình chung:
Trong 6 tháng đầu năm 2016, cả nước có thêm 54.501 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 427.762 tỷ đồng, tăng 20% về số doanh nghiệp và tăng 51,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015 (So sánh 2015/2014: doanh nghiệp tăng 21,7%; vốn tăng 22,3%).
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2016 là 1.202.486 tỷ đồng, bao gồm: tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 427.762 tỷ đồng và tổng số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn là 774.724 tỷ đồng.
Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt 7,8 tỷ đồng, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2015. Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2016 là 645,1 nghìn lao động, giảm 0,97% so với cùng kỳ năm trước.
- Theo loại hình doanh nghiệp:
Trong 6 tháng đầu năm 2016, số doanh nghiệp thành lập mới tập trung nhiều nhất ở loại hình công ty TNHH 1 thành viên với 29.343 doanh nghiệp đăng ký, tiếp đến là loại hình công ty TNHH 2 thành viên là 13.882 doanh nghiệp, loại hình công ty cổ phần là 9.026 doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp tư nhân là 2.242 doanh nghiệp và loại hình công ty hợp danh là 08 doanh nghiệp.
Bảng 1: Số doanh nghiệp, vốn, lao động đăng ký thành lập mới theo loại hình
TT |
Nội dung |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
||||
Số lượng (doanh nghiệp) |
Vốn (tỷ đồng) |
Lao động (nghìn) |
Số lượng (doanh nghiệp) |
Vốn (tỷ đồng) |
Lao động (nghìn) |
||
1 |
TNHH 1 thành viên |
22.953 |
82.184 |
263 |
29.343 |
160.742 |
363,7 |
2 |
TNHH 2 thành viên |
12.358 |
87.996 |
260 |
13.882 |
82.929 |
152,7 |
3 |
Công ty cổ phần |
7.286 |
108.393 |
111 |
9.026 |
180.718 |
115,7 |
4 |
Doanh nghiệp tư nhân |
2.809 |
3.823 |
17 |
2.242 |
3.363 |
12,9 |
5 |
Công ty hợp danh |
0 |
0 |
0 |
8 |
10 |
0 |
Về tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp cho thấy trong 6 tháng đầu năm 2016, loại hình công ty cổ phần có tỷ trọng vốn đăng ký bình quân cao nhất là 20 tỷ đồng/doanh nghiệp; tiếp đến là công ty TNHH 2 thành viên là 6 tỷ đồng/doanh nghiệp; công ty TNHH 1 thành viên là 5,5 tỷ đồng/doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân là 1,5 tỷ đồng/doanh nghiệp và công ty hợp danh là 1,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. So với cùng kỳ năm trước, có thể thấy tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên 1 doanh nghiệp của hầu hết các loại hình doanh nghiệp đều tăng, ngoại trừ loại hình doanh nghiệp TNHH 2 thành viên giảm 16,1%.
- Theo vùng lãnh thổ:
Biểu đồ 1: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo vùng lãnh thổ
So sánh tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2016 phân theo vùng lãnh thổ tại Biểu đồ 1 cho thấy:
+ Về tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, các vùng đều có số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2015, bao gồm: vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 7.661 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng nhiều nhất là 28,3%; tiếp đến là Đồng bằng Sông Hồng có 16.368 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng là 21,5%; Tây Nguyên có 1.322 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng là 20,2%; Đông Nam Bộ có 23.185 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng 18,6%; Trung du và miền núi phía Bắc có 2.085 doanh nghiệp với tỷ lệ tăng là 18,3%; khu vực có mức tăng thấp nhất là Đồng bằng Sông Cửu Long có 3.880 doanh nghiệpv ới mức tăng là 9,2%.
+ Về tình hình vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới tại các vùng lãnh thổ đều tăng so với cùng kỳ năm 2015, cụ thể: Đồng bằng Sông Cửu Long đăng ký 39.879 tỷ đồng có tỷ lệ tăng nhiều nhất là 128,1%; tiếp đến là Bắc Tây Nguyên đăng ký 7.652 tỷ đồng, tăng 98,1%; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền trung đăng ký 42.276 tỷ đồng, tăng 55,2%; Đông Nam Bộ đăng ký 181.457 tỷ đồng, tăng 50%; Đồng bằng Sông Hồng đăng ký 134.561 tỷ đồng, tăng 46,7%; Trung du và miền núi phía Bắc đăng ký 21.937 tỷ đồng, tăng 3,8%.
Biểu đồ 2: Tình hình lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới theo vùng lãnh thổ
Thống kê tỷ lệ lao động tại Biểu đồ 2 cho thấy tình hình lao động đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2016 chia theo vùng lãnh thổ tăng ở hầu hết các vùng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Đồng bằng Sông Cửu Long đăng ký 105.565 lao động, tăng 60%; Đông Nam Bộ đăng ký 182.813 lao động, tăng 7,5%; Tây Nguyên đăng ký 13.635 lao động, tăng 3,4%; Hai khu vực Trung du và miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là có số lao động gia nhập thị trường giảm tương ứng 0,7% (34.855 lao động) và 39,4% (97.282 lao động).
- Theo lĩnh vực hoạt động:
So sánh tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 6 tháng đầu năm 2016 phân theo lĩnh vực hoạt động tại Biểu đồ 3 cho thấy:
+ Về tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới, trong 6 tháng đầu năm 2016 hầu hết các ngành, lĩnh vực hoạt động có xu hướng tăng về tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới so với cùng kỳ năm 2015 như: Kinh doanh bất động sản đăng ký 1.354 doanh nghiệp, tăng 110,9%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đăng ký 243 doanh nghiệp, tăng 80%; Hoạt động dịch vụ khác đăng ký 484 doanh nghiệp, tăng 41,1%; Giáo dục đào tạo đăng ký 1.225 doanh nghiệp, tăng 40%; Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác đăng ký 4.252 doanh nghiệp, tăng 32,8%;... Ngược lại, lĩnh vực Nghệ thuật, vui chơi và giải trí có số doanh nghiệp gia nhập thị trường giảm 32,2% (691 doanh nghiệp).
+ Về tỷ lệ vốn đăng ký, trong 6 tháng đầu năm 2016, Biểu đồ 3 cho thấy một số ngành có tỷ lệ vốn đăng ký tăng đột biến so với cùng kỳ năm 2015, bao gồm: Kinh doanh bất động sản đăng ký 107.909 tỷ đồng, tăng 359,1%; Khai khoáng đăng ký 19.263 tỷ đồng, tăng 290,1%; Thông tin và truyền thông đăng ký 15.779 tỷ đồng tăng 276,6%; Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác đăng ký 26.119 tỷ đồng, tăng 145,8%; Sản xuất phân phối điện, nước, ga đăng ký 20.218 tỷ đồng, tăng 123,8%; Hoạt động dịch vụ khác đăng ký 1.096 tỷ đồng tăng 113,3%; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm đăng ký 8.445 tỷ đồng tăng 111,1%.
Biểu đồ 3: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo lĩnh vực hoạt động
Bên cạnh đó, một số ngành có số vốn đăng ký giảm so với năm trước như: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí đăng ký 2.307 tỷ đồng, giảm 28,4%; Xây dựng đăng ký 60.651 tỷ đồng, giảm 19,9%; Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác đăng ký 8.216 tỷ đồng, giảm 17,8%; Vận tải kho bãi đăng ký 14.387 tỷ đồng, giảm 17,5%; Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy đăng ký 64.868 tỷ đồng, giảm 7,2%.
Trong 6 tháng đầu năm 2016, một số ngành, lĩnh vực thu hút nhiều số lao động gia nhập thị trường, gồm có: Công nghiệp chế biến, chế tạo là 305.617 lao động; Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy là 116.411 lao động; Xây dựng là 58.423 lao động; Vận tải kho bãi với 28.658 lao động.
2. Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm 2016
- Về tình hình chung:
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm 2016 là 14.902 doanh nghiệp, tăng 75,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là con số hết sức khích lệ, cho thấy niềm tin của cộng đồng vào môi trường kinh doanh tiếp tục được củng cố. (So sánh 2015/2014: doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 2,2%).
- Theo vùng lãnh thổ:
Bảng 2: Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động theo vùng lãnh thổ
TT |
Vùng lãnh thổ |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
6 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015 |
Tổng số |
8.507 |
14.902 |
75,2% |
|
1 |
Đồng bằng Sông Hồng |
2.438 |
3.931 |
61,2% |
2 |
Trung du và miền núi phía Bắc |
530 |
681 |
28,5% |
3 |
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung |
1.367 |
2.174 |
59,0% |
4 |
Tây Nguyên |
304 |
495 |
62,8% |
5 |
Đông Nam Bộ |
3.099 |
5.927 |
91,3% |
6 |
Đồng bằng Sông Cửu Long |
769 |
1.694 |
120,3% |
Trong 6 tháng đầu năm 2016, số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động phân theo vùng lãnh thổ tăng ở tất cả các vùng so với cùng kỳ năm 2015, cụ thể: Đồng bằng Sông Cửu Long có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao nhất là 1.694 doanh nghiệp tăng 120,3%; tiếp đó là vùng Đông Nam Bộ với 5.927 doanh nghiệp, tăng 91,3%; Tây Nguyên với 495 doanh nghiệp tăng 62,8%; Đồng bằng Sông Hồng với 3.931 doanh nghiệp, tăng 61,2%; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 2.174 doanh nghiệp, tăng 59%; Trung du và miền núi phía Bắc là 681 doanh nghiệp, tăng 28,5%.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
Qua số liệu tại Bảng 3 cho thấy tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm 2016 tăng ở tất cả các ngành so với cùng kỳ năm trước, một số ngành có tỷ lệ tăng cao là: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí có 153 doanh nghiệp, tăng 163,8%; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 338 doanh nghiệp, tăng 129,9%; Giáo dục và đào tạo có 237 doanh nghiêp, tăng 111,6%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống có 749 doanh nghiệp, tăng 92,5%.
Bảng 3: Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động theo lĩnh vực hoạt động
TT |
Ngành nghề kinh doanh |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
6 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ |
1 |
2 |
|
3 |
3 |
|
Tổng số |
8.507 |
14.902 |
75,2% |
1 |
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy |
3.175 |
5.562 |
75,2% |
2 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
1.079 |
1.951 |
80,8% |
3 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
389 |
749 |
92,5% |
4 |
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác |
429 |
797 |
85,8% |
5 |
Giáo dục và đào tạo |
112 |
237 |
111,6% |
6 |
Hoạt động dịch vụ khác |
180 |
206 |
14,4% |
7 |
Kinh doanh bất động sản |
155 |
237 |
52,9% |
8 |
Khai khoáng |
113 |
185 |
63,7% |
9 |
Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác |
424 |
779 |
83,7% |
10 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản |
147 |
338 |
129,9% |
11 |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
58 |
153 |
163,8% |
12 |
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas |
55 |
93 |
69,1% |
13 |
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
70 |
111 |
58,6% |
14 |
Thông tin và truyền thông |
185 |
303 |
63,8% |
15 |
Vận tải kho bãi |
427 |
758 |
77,5% |
16 |
Xây dựng |
1.478 |
2.397 |
62,2% |
17 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
31 |
46 |
48,4% |
3. Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn; tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể trong 6 tháng đầu năm 2016
- Về tình hình chung:
+ Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn của cả nước là 12.203 doanh nghiệp, tăng 37,1% so với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp này sẽ hoạt động kinh doanh trở lại khi hết thời hạn tạm ngừng.
+ Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể của cả nước là 18.916 doanh nghiệp, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Theo loại hình doanh nghiệp:
+ Trong số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn có 4.518 công ty TNHH 1 thành viên, chiếm 37%; có 4.301 công ty TNHH 2 thành viên, chiếm 35,2%; có 1.255 doanh nghiệp tư nhân, chiếm 10,3% và 2.129 công ty cổ phần, chiếm 17,4%.
+ Đối với doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể có 7.716 công ty TNHH 1 thành viên, chiếm 40,8%; có 5.995 công ty TNHH 2 thành viên, chiếm 31,7%; có 1.784 doanh nghiệp tư nhân, chiếm 9,4%; có 3.421 công ty cổ phần, chiếm 18,1%.
- Theo quy mô vốn:
Bảng 4: Số doanh nghiệp tạm ngừng theo quy mô vốn (Đơn vị: DN)
TT |
Quy mô vốn đăng ký |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
||
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
||
|
Tổng số |
8.898 |
18.153 |
12.203 |
18.916 |
1 |
0-10 tỷ đồng |
8.229 |
17.200 |
11.481 |
17.488 |
2 |
10-20 tỷ đồng |
391 |
422 |
379 |
693 |
3 |
20-50 tỷ đồng |
183 |
285 |
223 |
398 |
4 |
50-100 tỷ đồng |
61 |
138 |
71 |
193 |
5 |
Trên 100 tỷ đồng |
34 |
108 |
49 |
144 |
Theo số liệu thống kê tại Bảng 4 cho thấy, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng chiếm 92,4% trên tổng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể. So sánh với cùng kỳ của năm 2015 thì số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có quy mô vốn đăng ký dưới 10 tỷ tăng 1,67%.
- Theo vùng lãnh thổ:
Qua số liệu tại Bảng 5 cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2016, 02 vùng có số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể tăng, cụ thể: vùng Đông Nam Bộ có 9.262 doanh nghiệp, tăng 43,4% và vùng Đồng bằng Sông Hồng có 5.044 doanh nghiệp, tăng 5,5%. Các vùng còn lại đều có số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể giảm so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 5: Số doanh nghiệp tạm ngừng theo vùng lãnh thổ (Đơn vị: DN)
TT |
Vùng lãnh thổ |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
6 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ 2015 |
|||
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
||
Tổng số |
8.898 |
18.153 |
12.203 |
18.916 |
37,1% |
4,2% |
|
1 |
Đồng bằng Sông Hồng |
2.754 |
4.781 |
4.043 |
5.044 |
46,8% |
5,5% |
2 |
Trung du và miền núi phía Bắc |
424 |
1.058 |
619 |
576 |
46,0% |
-45,6% |
3 |
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung |
1.415 |
2.642 |
2.062 |
2.074 |
45,7% |
-21,5% |
4 |
Tây Nguyên |
365 |
1.041 |
411 |
649 |
12,6% |
-37,7% |
5 |
Đông Nam Bộ |
3.257 |
6.459 |
4.272 |
9.262 |
31,2% |
43,4% |
6 |
Đồng bằng Sông Cửu Long |
683 |
2.172 |
796 |
1.311 |
16,5% |
-39,6% |
- Theo lĩnh vực hoạt động:
Bảng 6: Số doanh nghiệp tạm ngừng theo lĩnh vực hoạt động (Đơn vị: DN)
TT |
Ngành nghề kinh doanh |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
6 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015 (%) |
|||
|
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
Tạm ngừng kinh doanh có thời hạn |
Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể |
|
|
Tổng số |
8.898 |
18.153 |
12.203 |
18.916 |
37,1% |
4,2% |
1 |
Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy |
3.599 |
7.975 |
4.899 |
8.517 |
36,1% |
6,8% |
2 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
1.192 |
2.195 |
1.594 |
2.128 |
33,7% |
-3,1% |
3 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
410 |
853 |
631 |
902 |
53,9% |
5,7% |
4 |
Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác |
468 |
798 |
623 |
880 |
33,1% |
10,3% |
5 |
Giáo dục và đào tạo |
129 |
205 |
177 |
276 |
37,2% |
34,6% |
6 |
Hoạt động dịch vụ khác |
147 |
323 |
200 |
317 |
36,1% |
-1,9% |
7 |
Kinh doanh bất động sản |
98 |
287 |
133 |
154 |
35,7% |
-46,3% |
8 |
Khai khoáng |
408 |
608 |
591 |
861 |
44,9% |
41,6% |
9 |
Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác |
96 |
123 |
161 |
221 |
67,7% |
79,7% |
10 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản |
54 |
192 |
98 |
424 |
81,5% |
120,8% |
11 |
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí |
164 |
466 |
219 |
339 |
33,5% |
-27,3% |
12 |
Sản xuất phân phối, điện, nước, gas |
41 |
120 |
56 |
86 |
36,6% |
-28,3% |
13 |
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
51 |
127 |
60 |
154 |
17,6% |
21,3% |
14 |
Thông tin và truyền thông |
177 |
297 |
263 |
504 |
48,6% |
69,7% |
15 |
Vận tải kho bãi |
494 |
818 |
669 |
745 |
35,4% |
-8,9% |
16 |
Xây dựng |
1.344 |
2.717 |
1.804 |
2.358 |
34,2% |
-13,2% |
17 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
26 |
49 |
25 |
50 |
-3,8% |
2,0% |
Qua số liệu thống kê tại Bảng 6, cho thấy trong 6 tháng đầu năm 2016, các ngành, lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ giải thể hoặc không đăng ký giảm so với cùng kỳ năm 2015 là: Kinh doanh bất động sản giảm 46,3%; Sản xuất phân phối, điện, nước, gas giảm 28,3%; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí giảm 27,3%; Xây dựng giảm 13,2%; Vận tải kho bãi giảm 8,9%; Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,1%; Hoạt động dịch vụ khác giảm 1,9%. Các ngành còn lại đều có số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể tăng so với cùng kỳ.
4. Tình hình doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 6 tháng đầu năm 2016
- Về tình hình chung:
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 6 tháng đầu năm 2016 của cả nước là 5.507 doanh nghiệp, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước (So sánh 2015/2014: doanh nghiệp giải thể giảm 0,9%).
- Theo loại hình doanh nghiệp:
Trong tổng số doanh nghiệp giải thể của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2016 có 2.210 công ty TNHH 1 thành viên chiếm 40,1%; có 1.656 công ty TNHH 2 thành viên chiếm 30,1%; có 913 doanh nghiệp tư nhân chiếm 16,6%; có 727 công ty cổ phần chiếm 13,2% và có 01 công ty hợp danh chiếm 0,02%.
- Theo quy mô vốn:
Trong 6 tháng đầu năm 2016, theo số liệu tại Bảng 7 cho thấy số lượng doanh nghiệp giải thể phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn đăng ký nhỏ dưới 10 tỷ đồng là 5.129 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 93% trên tổng số doanh nghiệp giải thể của cả nước, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Bảng 7: Số doanh nghiệp giải thể theo quy mô vốn (Đơn vị: DN)
TT |
Quy mô vốn đăng ký |
6 tháng đầu năm 2015 |
6 tháng đầu năm 2016 |
Tổng số |
4.708 |
5.507 |
|
1 |
0-10 tỷ đồng |
4.388 |
5.129 |
2 |
10-20 tỷ đồng |
122 |
148 |
3 |
20-50 tỷ đồng |
85 |
119 |
4 |
50-100 tỷ đồng |
52 |
56 |
5 |
Trên 100 tỷ đồng |
61 |
55 |
- Theo vùng lãnh thổ:
Biểu đồ 4: Số doanh nghiệp giải thể theo vùng lãnh thổ (Đơn vị: DN)
Qua số liệu tại Biểu đồ 4, cho thấy tình hình doanh nghiệp đăng ký giải thể trong 6 tháng đầu năm 2016 tăng tại một số vùng trong cả nước so với cùng kỳ năm 2015, cụ thể: vùng Đông Nam Bộ có 2.530 doanh nghiệp, tăng 64,8%; Đồng bằng Sông Hồng có 958 doanh nghiệp, tăng 12,7% và Tây Nguyên có 165 doanh nghiệp, tăng 9,3%. Ở chiều ngược lại, Đồng bằng Sông Cửu Long có 813 doanh nghiệp giảm 23,4%; Trung du và miền núi phía Bắc có 291 doanh nghiệp, giảm 10,5% và Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 750 doanh nghiệp, giảm 4,6%.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
Biểu đồ 5: Số doanh nghiệp giải thể theo lĩnh vực hoạt động (Đơn vị: DN)
Phân theo lĩnh vực hoạt động, trong 6 tháng đầu năm 2016 phần lớn các ngành, lĩnh vực đều có số doanh nghiệp giải thể tăng so với cùng kỳ năm trước, các ngành, lĩnh vực có mức tăng cao là: Khai khoáng có 251 doanh nghiệp, tăng 286,2%; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí có 209 doanh nghiệp, tăng 154,9%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội có 33 doanh nghiệp, tăng 120%.
Bên cạnh đó có 04 ngành, lĩnh vực có mức doanh nghiệp giải thể giảm là: Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác giảm 53,4% (96 doanh nghiệp); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm 30,2% (90 doanh nghiệp); Thông tin và truyền thông giảm 13,8% (212 doanh nghiệp); Xây dựng giảm 5% (547 doanh nghiệp)./.
Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư