Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.
Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý tự nguyện từ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian bao lâu? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Thông tư 02/2005/TT-BNV Theo mục II đoạn 2 Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV Về nguyên tắc và các trường hợp được hưởng, thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm): + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành, + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu). + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó. + Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Như vậy, theo Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV, công chức giữ chức danh lãnh đạo xin thôi giữ chức vụ vì lý do cá nhân và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không thuộc các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 điểm c khoản 2 mục II của Thông tư 02/2005/TT-BNV nên được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ là 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Về chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ. Đồng thời, Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định: Về thời hạn giữ chức vụ - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành." ⇒ Thời hạn giữ chức vụ theo Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là 05 năm, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn thì áp dụng văn bản nào? Theo Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Về vấn đề áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. ⇒ Nghị định có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư thì áp dụng quy định tại Nghị định. Như vậy, áp dụng quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, theo đó, thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ.
Thủ tục từ chức, xin thôi việc đối với công chức thực hiện như thế nào?
Thủ tục từ chức, xin thôi việc đối với công chức là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức a) Quy trình xem xét cho từ chức: - Công chức lãnh đạo, quản lý có đơn xin từ chức. - Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. b) Quy trình thôi việc: - Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ. Cách thức thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức: Trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức: Thành phần hồ sơ xem xét cho từ chức đối với công chức: + Đơn xin từ chức của công chức; + Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ; + Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của công chức. + Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu. Số lượng hồ sơ: Không quy định. Thời hạn giải quyết từ chức, xin thôi việc đối với công chức - Từ chức: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức; Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. - Thôi việc: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức quản lý công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của Cơ quan, tổ chức quản lý công chức. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là thủ tục hành chính giải quyết từ chức, xin thôi việc đối với công chức.
Căn cứ xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ tại TP. Hồ Chí Minh
Thành ủy TP. Hồ Chí Minh ban hành Quy định 1300/QĐ-TU về miễn nhiệm, từ chức của cán bộ; điều chuyển, thay thế, bố trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi bị kỷ luật hoặc uy tín giảm sút; năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Theo đó, quy định về căn cứ xem xét miễn nhiệm, từ chức và quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức của cán bộ tại TP. Hồ Chí Minh như sau: (1) Căn cứ xem xét miễn nhiệm - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. - Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. (2) Căn cứ xem xét từ chức - Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. - Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. - Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng. - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Vì lý do chính đáng khác của cá nhân. (3) Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Miễn nhiệm, từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. - Người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức. (4) Quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức của cán bộ - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Thành ủy, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban Thường vụ Thành Đoàn, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp thành phố hoặc Ban Tổ chức Thành ủy có trách nhiệm trao đổi với cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý hiện đang công tác tại đơn vị mình và đề xuất Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định (thông qua Ban Tổ chức Thành ủy). - Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế hoạt động của tùng tổ chức. Xem chi tiết tại Quy định 1300/QĐ-TU có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 và thay thế Quy định 2265-QĐ/TU năm 2019.
Quy định mới về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, công chức TP.HCM
Thành ủy TP.HCM có Quy định 1300-QĐ/TU năm 2023 tải ngày 03/4/2023 miễn nhiệm, từ chức của cán bộ; điều chuyển, thay thế, bố trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi bị kỷ luật hoặc uy tín giảm sút; năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Theo đó, quy định mới về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, công chức tại TP.HCM được căn cứ như sau: (1) 05 căn cứ xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. - Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. (2) 05 căn cứ xét miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức - Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. - Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. - Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng. - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Vì lý do chính đáng khác của cá nhân. (3) Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Miễn nhiệm, từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rât nghiêm trọng. - Người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm đế xem xét cho từ chức. (4) Căn cứ xem xét điều chuyển, thay thế cán bộ Để đơn vị mất đoàn kết hoặc là nhân tố gây mất đoàn kết trong đơn vị theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc qua kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả kiểm điểm, đánh giá xếp loại cán bộ, tổ chức, cơ quan, đơn vị đến mức cơ quan có thẩm quyền kết luận năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Qua kết luận kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp chỉ ra những tồn tại, hạn chế kéo dài tại địa phương, đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách. Có nhiều đơn thư, dư luận, thông tin phản ánh về năng lực, phâm chât, đạo đức, lối sống, vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm, trách nhiệm nêu gương và được các tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận có cơ sở. Những trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp. Chi tiết Quy định 1300-QĐ/TU năm 2023 tải có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 thay thế Quy định 2265 -QĐ/TU năm 2019
Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức
Ngày 08/9/2022, Bộ Chính trị đã ký Thông báo 20-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. Theo đó, khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức là nội dung nổi bật tại kết luận của Bộ Chính trị về việc đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về chủ trương phân công, bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật như sau: Việc bố trí công tác đối với cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng và Quy định của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. (1) Kịp thời thay thế những cán bộ bị kỷ luật, năng lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, thực hiện phương châm "có vào, có ra, có lên, có xuống" trong công tác cán bộ, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ bị kỷ luật có cơ hội sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện; góp phần tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng và chế độ. (2) Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà năng lực hạn chế, uy tín giảm sút tự nguyện xin từ chức. Nếu không tự nguyện xin từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo quy định. (3) Việc bố trí cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo định hướng như sau: - Cán bộ tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét theo nguyện vọng. - Cán bộ có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét bố trí như sau: + Trường hợp thời gian công tác còn dưới 5 năm: Cán bộ là Uỷ viên Trung ương Đảng thì Bộ Chính trị xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Cán bộ ở cơ quan Trung ương và địa phương thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý), được giữ nguyên ngạch công chức đã được bổ nhiệm. + Trường hợp thời gian công tác còn từ 5 năm trở lên: Cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác theo nguyên tắc như quy định dưới 05 năm công tác. Cán bộ sau khi bị kỷ luật tự nguyện xin từ chức thì được cấp có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công tác theo hướng giảm một cấp so với chức vụ khi bị kỷ luật. Sau 24 tháng công tác ở vị trí mới, nếu khắc phục tốt những sai phạm, khuyết điểm, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lại chức danh đã đảm nhiệm hoặc tương đương. (4) Giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Thông báo kết luận này bảo đảm đồng bộ, thống nhất; tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. (5) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ Thông báo kết luận này cụ thể hoá và tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Xem thêm Thông báo 20-TB/TW ban hành ngày 08/9/2022.
Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC từ chức, thôi việc đối với cán bộ, công chức, đảng viên
Các trường hợp được và không được từ chức, thôi việc Dưới đây là các trường hợp Luật định về quy định được và không được từ chức, thôi việc đối với cán bộ, công chức, đảng viên các bạn xem qua. *** Đối với cán bộ: Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Cán bộ xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý. - Cán bộ xin từ chức do nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khoẻ. - Cán bộ xin từ chức do nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình. - Cán bộ xin từ chức vì lý do cá nhân khác. Cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. - Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. *** Đối với công chức: Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Theo đó, các lý do không giải quyết thôi việc gồm: - Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; - Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế. Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: - Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. - Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức. *** Đối với Đảng viên: Hình thức kỷ luật: - Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; - Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. (Căn cứ: khoản 4, điều 2 Quy định 102-QĐ/TW)
Các trường hợp cán bộ, công chức không được từ chức
Tin bài liên quan: >>> Từ 15/11/2019: Cán bộ, công chức nên biết thông tin này >>> Công chức sẽ không được giải quyết thôi việc nếu rơi vào các trường hợp sau >>> Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: * Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Không đủ sức khỏe; b) Không đủ năng lực, uy tín; c) Theo yêu cầu nhiệm vụ; d) Vì lý do khác. Quy định 260-QĐ/TW năm 2009 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ quy định cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 1. Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. 2. Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. * Việc từ chức đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực của công chức. (Nghị định 24/2010/NĐ-CP).
Vụ ông Đoàn Ngọc Hải: Tấm gương điển hình cho "Văn hóa từ chức"?
Việc ông Đoàn Ngọc Hải, Phó Chủ tịch UBND quận 1 (TP.HCM) nộp đơn xin từ chức chỉ vài giờ kể từ khi nhận quyết định điều chuyển về làm Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn TNHH Một thành viên đang gây chú ý trong dư luận. Ông Hải trở thành cái tên không quá xa lạ với chiến dịch giành lại vỉa hè, "tuyên chiến" nạn tiểu bậy nơi công cộng, xử lý nạn chó thả rông, đột xuất kiểm tra PCCC... trên địa bàn Q.1., nhưng vì lý do "không dẹp được vỉa hè, không thực hiện được lời hứa trước nhân dân" ông nộp đơn từ chức sau đó, được lãnh đạo thành phố động viên, ông rút đơn từ chức. Văn hóa từ chức từ trước đến nay vẫn hay nhắc đi nhắc lại trong bộ máy công quyền, lãnh đạo thấy mình có khuyết điểm, thiếu sót với nhiệm vụ, vai trò hiện tại mà từ chức thể sự hiểu biết về bổn phận, và trách nhiệm của người nắm giữ chức vụ, không phải đây là điều mà một đất nước dân chủ như chúng ta vẫn đặt ra hay sao? Với quan điểm của tôi, đây là chuyện hết sức bình thường, khi một lãnh đạo nhận thức được trình độ chuyên môn của mình không đủ hoặc chưa phù hợp thì việc từ chối để người khác tốt hơn là thể hiện trách nhiệm cũng như sự hiểu biết của lãnh đạo, còn việc chấp hành các quyết định điều động của tổ chức và việc tổ chức có xem xét nguyện vọng, trình độ chuyên môn không là một chuyện nội bộ khác (ở đây mình không tiện nói tới cũng không có cơ sở để nói) Vậy, có nên đặt vấn đề ngược lại như ĐB. Dương Trung Quốc nêu: "Ông Ngọc Hải từ chức sau khi nhận việc cho thấy sắp xếp cán bộ có vấn đề"? Nói đến đây tôi bỗng nhớ đến câu nói của Martin Luther: Bạn không chỉ phải chịu trách nhiệm với những gì mình nói, mà cả những gì mình không nói. Trách nhiệm thuộc về ai, cơ quan nào thì còn lâu mới biết
>>> Tại sao ở ta không có văn hóa “tự ứng cử” và “xin từ chức”? Hôm nay, tình cờ đọc bài báo phỏng vấn đại biểu Quốc hội Dương Trung Quốc nói về vấn đề “Quy định thủ tục từ chức là cần thiết” – Đúng là cần thiết thật, nhưng vấn đề này không phải là mới, chúng ta cũng từng thảo luận rất nhiều rồi, hơn nữa, vấn đề này chỉ mới trong suy nghĩ, cách nhìn và văn hóa người Việt mình thôi, chứ nhiều năm trước tại các văn bản quy phạm pháp luật cũng có hướng dẫn về vấn đề từ chức – có điều chúng ta chưa tìm kiếm được mà thôi. Dẫn chứng là các quy đinh sau đây: 1. Trường hợp nào cán bộ phải xin từ chức? Đó là các trường hợp: - Chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý. - Nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe. - Nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình. - Vì lý do cá nhân khác. 2. Những trường hợp không được từ chức Nếu cán bộ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được từ chức: - Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. - Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. 3. Thủ tục xin từ chức như thế nào? Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: Đơn xin từ chức và tờ trình của cơ quan tham mưu. Có thể tham khảo mẫu Đơn xin từ chức sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * ĐƠN XIN TỪ CHỨC Kính gửi ông/bà: (Người đứng đầu) Tôi tên: Nghề nghiệp: Chức vụ: Chỗ ở hiện nay: Tôi làm đơn này kính mong ….xem xét cho tôi được từ chức với lý do:…… Kính mong ….trả lời kết quả sớm cho tôi bằng văn bản. …., ngày tháng năm Kính đơn (Ký tên và ghi rõ họ tên) Bước 2: Gửi Đơn xin từ chức cho người đứng đầu tập thể lãnh đạo và cấp trên có thẩm quyền. Bước 3: Cơ quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền Bước 4: Người đứng đầu có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định 4. Các trường hợp được bảo lưu phụ cấp chức vụ Cán bộ xin từ chức do chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết nhiệm kỳ giữ chức vụ. Căn cứ để nêu ra các vấn đề trên đó là tại Quy định 260/QĐ-TW năm 2009. Như vậy, có cần thiết phải ban hành quy định mới về các trường hợp xin từ chức, thủ tục và quy trình xin từ chức không khi mà chúng đã tồn tại cách đây hơn 07 năm rồi nhưng có được bao nhiêu người áp dụng? Đôi điều chia sẻ với các bạn!
Nhật Bản - Trưởng đoàn đàm phán TPP từ chức do cáo buộc nhận hối lộ
Hôm qua, ngày 28/01/2016, ông Akira Amari, trưởng đoàn đàm phán đối tác xuyên Thái Bình Dương, đồng thời là Bộ trưởng Chính sách kinh tế và tài chính của Nhật Bản đã tổ chức họp báo tuyên bố từ chức do những cáo buộc ông này đã nhận hối lộ từ một công ty xây dựng. Tại cuộc họp báo được truyền hình tại Tokyo, Amari thừa nhận rằng một phụ tá đã nhận được 5 triệu yên (42.000 $) từ các công ty và đã được sử dụng 3 triệu cho mục đích cá nhân. Amari sẽ từ chức để chịu trách nhiệm cho hành động phụ tá của ông. Các chính trị gia cũng thừa nhận để cá nhân nhận được 500.000 Yên trong hai dịp, nhưng cho biết các khoản tiền này đã được báo cáo "theo đúng luật". Ông Amari gần đây thường nhận được sự chú ý của quốc tế bởi ông đã tham gia đàm phán thành công Hiệp định TPP, một hiệp ước thương mại tự do đề xuất liên quan đến Nhật Bản, Mỹ và 10 nền kinh tế Thái Bình Dương khác. Ông Amari cho biết tại buổi họp báo: "Nhật Bản cuối cùng đã nổi lên từ tình trạng giảm phát. Chúng tôi cần phải được quốc hội thông qua về mặt pháp lý các bước để “đánh bại” sự giảm phát và tạo ra một nền kinh tế mạnh hơn càng sớm càng tốt. Bất cứ điều gì cản trở việc này cần phải được loại bỏ, sớm và tôi cũng không ngoại lệ. Vì vậy, tôi muốn từ chức Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước hành vi trái pháp luật trên." Nguồn: Asia.nikkei, (Dân Luật dịch)
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.
Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức
Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý tự nguyện từ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian bao lâu? Bài viết này cung cấp quy định về vấn đề trên. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Thông tư 02/2005/TT-BNV Theo mục II đoạn 2 Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV Về nguyên tắc và các trường hợp được hưởng, thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo: - Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm): + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành, + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do được kéo dài thêm thời gian công tác khi đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ hoặc thôi giữ chức danh lãnh đạo để làm thủ tục nghỉ hưu theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền mà vẫn thuộc biên chế trả lương có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan, đơn vị (sau đây gọi chung là thôi giữ chức danh lãnh đạo), thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 được chuyển mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số cũ sang hưởng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới của chức danh lãnh đạo đã đảm nhiệm tại thời điểm thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu (trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi thì hưởng bảo lưu mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hệ số mới kể từ ngày thôi giữ chức danh lãnh đạo cho đến ngày nhận sổ hưu). + Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ, thì thực hiện theo hướng dẫn riêng trong lần sắp xếp tổ chức, tinh giản biên chế đó. + Các trường hợp thôi giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) còn lại ngoài các trường hợp nêu trên, được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Như vậy, theo Thông tư 02/2005/TT-BNV được sửa đổi bởi Thông tư 83/2005/TT-BNV, công chức giữ chức danh lãnh đạo xin thôi giữ chức vụ vì lý do cá nhân và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì không thuộc các trường hợp tại các tiết c1, c2 và c3 điểm c khoản 2 mục II của Thông tư 02/2005/TT-BNV nên được bảo lưu mức phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ trong 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo; từ tháng thứ 7 trở đi thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ là 6 tháng kể từ ngày có quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP Tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Về chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến miễn nhiệm đối với công chức - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi có quyết định từ chức được bố trí công tác phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành đến hết thời hạn giữ chức vụ. Đồng thời, Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP có quy định: Về thời hạn giữ chức vụ - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành." ⇒ Thời hạn giữ chức vụ theo Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là 05 năm, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. ⇒ Thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ. Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn Quy định về thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức tại Thông tư và Nghị định có sự mâu thuẫn thì áp dụng văn bản nào? Theo Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Về vấn đề áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. ⇒ Nghị định có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư thì áp dụng quy định tại Nghị định. Như vậy, áp dụng quy định tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, theo đó, thời gian bảo lưu phụ cấp chức vụ công chức xin thôi giữ chức vụ theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP là đến hết thời hạn giữ chức vụ.
Thủ tục từ chức, xin thôi việc đối với công chức thực hiện như thế nào?
Thủ tục từ chức, xin thôi việc đối với công chức là thủ tục hành chính nội bộ được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức a) Quy trình xem xét cho từ chức: - Công chức lãnh đạo, quản lý có đơn xin từ chức. - Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức. Trường hợp công chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. b) Quy trình thôi việc: - Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ. Cách thức thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức: Trực tiếp. Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện từ chức, xin thôi việc đối với công chức: Thành phần hồ sơ xem xét cho từ chức đối với công chức: + Đơn xin từ chức của công chức; + Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ; + Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của công chức. + Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu. Số lượng hồ sơ: Không quy định. Thời hạn giải quyết từ chức, xin thôi việc đối với công chức - Từ chức: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức; Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. - Thôi việc: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức quản lý công chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ, bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của Cơ quan, tổ chức quản lý công chức. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là thủ tục hành chính giải quyết từ chức, xin thôi việc đối với công chức.
Căn cứ xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ tại TP. Hồ Chí Minh
Thành ủy TP. Hồ Chí Minh ban hành Quy định 1300/QĐ-TU về miễn nhiệm, từ chức của cán bộ; điều chuyển, thay thế, bố trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi bị kỷ luật hoặc uy tín giảm sút; năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Theo đó, quy định về căn cứ xem xét miễn nhiệm, từ chức và quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức của cán bộ tại TP. Hồ Chí Minh như sau: (1) Căn cứ xem xét miễn nhiệm - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. - Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. (2) Căn cứ xem xét từ chức - Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. - Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. - Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng. - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Vì lý do chính đáng khác của cá nhân. (3) Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Miễn nhiệm, từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. - Người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức. (4) Quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức của cán bộ - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Thành ủy, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, Ban Thường vụ Thành Đoàn, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp thành phố hoặc Ban Tổ chức Thành ủy có trách nhiệm trao đổi với cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý hiện đang công tác tại đơn vị mình và đề xuất Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định (thông qua Ban Tổ chức Thành ủy). - Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế hoạt động của tùng tổ chức. Xem chi tiết tại Quy định 1300/QĐ-TU có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 và thay thế Quy định 2265-QĐ/TU năm 2019.
Quy định mới về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, công chức TP.HCM
Thành ủy TP.HCM có Quy định 1300-QĐ/TU năm 2023 tải ngày 03/4/2023 miễn nhiệm, từ chức của cán bộ; điều chuyển, thay thế, bố trí công tác đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi bị kỷ luật hoặc uy tín giảm sút; năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Theo đó, quy định mới về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, công chức tại TP.HCM được căn cứ như sau: (1) 05 căn cứ xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. - Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. (2) 05 căn cứ xét miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức - Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. - Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. - Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng. - Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Vì lý do chính đáng khác của cá nhân. (3) Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Miễn nhiệm, từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rât nghiêm trọng. - Người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm đế xem xét cho từ chức. (4) Căn cứ xem xét điều chuyển, thay thế cán bộ Để đơn vị mất đoàn kết hoặc là nhân tố gây mất đoàn kết trong đơn vị theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc qua kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả kiểm điểm, đánh giá xếp loại cán bộ, tổ chức, cơ quan, đơn vị đến mức cơ quan có thẩm quyền kết luận năng lực hạn chế, kết quả công tác không đáp ứng yêu cầu. Qua kết luận kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp chỉ ra những tồn tại, hạn chế kéo dài tại địa phương, đơn vị, lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách. Có nhiều đơn thư, dư luận, thông tin phản ánh về năng lực, phâm chât, đạo đức, lối sống, vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm, trách nhiệm nêu gương và được các tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận có cơ sở. Những trường hợp có trên 50% nhưng dưới 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp. Chi tiết Quy định 1300-QĐ/TU năm 2023 tải có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 thay thế Quy định 2265 -QĐ/TU năm 2019
Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức
Ngày 08/9/2022, Bộ Chính trị đã ký Thông báo 20-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. Theo đó, khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức là nội dung nổi bật tại kết luận của Bộ Chính trị về việc đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về chủ trương phân công, bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật như sau: Việc bố trí công tác đối với cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng và Quy định của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. (1) Kịp thời thay thế những cán bộ bị kỷ luật, năng lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, thực hiện phương châm "có vào, có ra, có lên, có xuống" trong công tác cán bộ, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ bị kỷ luật có cơ hội sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện; góp phần tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng và chế độ. (2) Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà năng lực hạn chế, uy tín giảm sút tự nguyện xin từ chức. Nếu không tự nguyện xin từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo quy định. (3) Việc bố trí cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo định hướng như sau: - Cán bộ tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét theo nguyện vọng. - Cán bộ có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét bố trí như sau: + Trường hợp thời gian công tác còn dưới 5 năm: Cán bộ là Uỷ viên Trung ương Đảng thì Bộ Chính trị xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Cán bộ ở cơ quan Trung ương và địa phương thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý), được giữ nguyên ngạch công chức đã được bổ nhiệm. + Trường hợp thời gian công tác còn từ 5 năm trở lên: Cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác theo nguyên tắc như quy định dưới 05 năm công tác. Cán bộ sau khi bị kỷ luật tự nguyện xin từ chức thì được cấp có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công tác theo hướng giảm một cấp so với chức vụ khi bị kỷ luật. Sau 24 tháng công tác ở vị trí mới, nếu khắc phục tốt những sai phạm, khuyết điểm, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lại chức danh đã đảm nhiệm hoặc tương đương. (4) Giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Thông báo kết luận này bảo đảm đồng bộ, thống nhất; tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. (5) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ Thông báo kết luận này cụ thể hoá và tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Xem thêm Thông báo 20-TB/TW ban hành ngày 08/9/2022.
Các trường hợp ĐƯỢC và KHÔNG ĐƯỢC từ chức, thôi việc đối với cán bộ, công chức, đảng viên
Các trường hợp được và không được từ chức, thôi việc Dưới đây là các trường hợp Luật định về quy định được và không được từ chức, thôi việc đối với cán bộ, công chức, đảng viên các bạn xem qua. *** Đối với cán bộ: Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức căn cứ vào một trong các trường hợp sau: - Cán bộ xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý. - Cán bộ xin từ chức do nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khoẻ. - Cán bộ xin từ chức do nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình. - Cán bộ xin từ chức vì lý do cá nhân khác. Cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. - Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. *** Đối với công chức: Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức. Theo đó, các lý do không giải quyết thôi việc gồm: - Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; - Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế. Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: - Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. - Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức. *** Đối với Đảng viên: Hình thức kỷ luật: - Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; - Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. (Căn cứ: khoản 4, điều 2 Quy định 102-QĐ/TW)
Các trường hợp cán bộ, công chức không được từ chức
Tin bài liên quan: >>> Từ 15/11/2019: Cán bộ, công chức nên biết thông tin này >>> Công chức sẽ không được giải quyết thôi việc nếu rơi vào các trường hợp sau >>> Những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm Từ chức là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: * Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: a) Không đủ sức khỏe; b) Không đủ năng lực, uy tín; c) Theo yêu cầu nhiệm vụ; d) Vì lý do khác. Quy định 260-QĐ/TW năm 2009 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ quy định cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 1. Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. 2. Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. * Việc từ chức đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao; c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình; d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực của công chức. (Nghị định 24/2010/NĐ-CP).
Vụ ông Đoàn Ngọc Hải: Tấm gương điển hình cho "Văn hóa từ chức"?
Việc ông Đoàn Ngọc Hải, Phó Chủ tịch UBND quận 1 (TP.HCM) nộp đơn xin từ chức chỉ vài giờ kể từ khi nhận quyết định điều chuyển về làm Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn TNHH Một thành viên đang gây chú ý trong dư luận. Ông Hải trở thành cái tên không quá xa lạ với chiến dịch giành lại vỉa hè, "tuyên chiến" nạn tiểu bậy nơi công cộng, xử lý nạn chó thả rông, đột xuất kiểm tra PCCC... trên địa bàn Q.1., nhưng vì lý do "không dẹp được vỉa hè, không thực hiện được lời hứa trước nhân dân" ông nộp đơn từ chức sau đó, được lãnh đạo thành phố động viên, ông rút đơn từ chức. Văn hóa từ chức từ trước đến nay vẫn hay nhắc đi nhắc lại trong bộ máy công quyền, lãnh đạo thấy mình có khuyết điểm, thiếu sót với nhiệm vụ, vai trò hiện tại mà từ chức thể sự hiểu biết về bổn phận, và trách nhiệm của người nắm giữ chức vụ, không phải đây là điều mà một đất nước dân chủ như chúng ta vẫn đặt ra hay sao? Với quan điểm của tôi, đây là chuyện hết sức bình thường, khi một lãnh đạo nhận thức được trình độ chuyên môn của mình không đủ hoặc chưa phù hợp thì việc từ chối để người khác tốt hơn là thể hiện trách nhiệm cũng như sự hiểu biết của lãnh đạo, còn việc chấp hành các quyết định điều động của tổ chức và việc tổ chức có xem xét nguyện vọng, trình độ chuyên môn không là một chuyện nội bộ khác (ở đây mình không tiện nói tới cũng không có cơ sở để nói) Vậy, có nên đặt vấn đề ngược lại như ĐB. Dương Trung Quốc nêu: "Ông Ngọc Hải từ chức sau khi nhận việc cho thấy sắp xếp cán bộ có vấn đề"? Nói đến đây tôi bỗng nhớ đến câu nói của Martin Luther: Bạn không chỉ phải chịu trách nhiệm với những gì mình nói, mà cả những gì mình không nói. Trách nhiệm thuộc về ai, cơ quan nào thì còn lâu mới biết
>>> Tại sao ở ta không có văn hóa “tự ứng cử” và “xin từ chức”? Hôm nay, tình cờ đọc bài báo phỏng vấn đại biểu Quốc hội Dương Trung Quốc nói về vấn đề “Quy định thủ tục từ chức là cần thiết” – Đúng là cần thiết thật, nhưng vấn đề này không phải là mới, chúng ta cũng từng thảo luận rất nhiều rồi, hơn nữa, vấn đề này chỉ mới trong suy nghĩ, cách nhìn và văn hóa người Việt mình thôi, chứ nhiều năm trước tại các văn bản quy phạm pháp luật cũng có hướng dẫn về vấn đề từ chức – có điều chúng ta chưa tìm kiếm được mà thôi. Dẫn chứng là các quy đinh sau đây: 1. Trường hợp nào cán bộ phải xin từ chức? Đó là các trường hợp: - Chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý. - Nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe. - Nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình. - Vì lý do cá nhân khác. 2. Những trường hợp không được từ chức Nếu cán bộ thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được từ chức: - Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. - Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. 3. Thủ tục xin từ chức như thế nào? Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: Đơn xin từ chức và tờ trình của cơ quan tham mưu. Có thể tham khảo mẫu Đơn xin từ chức sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc * ĐƠN XIN TỪ CHỨC Kính gửi ông/bà: (Người đứng đầu) Tôi tên: Nghề nghiệp: Chức vụ: Chỗ ở hiện nay: Tôi làm đơn này kính mong ….xem xét cho tôi được từ chức với lý do:…… Kính mong ….trả lời kết quả sớm cho tôi bằng văn bản. …., ngày tháng năm Kính đơn (Ký tên và ghi rõ họ tên) Bước 2: Gửi Đơn xin từ chức cho người đứng đầu tập thể lãnh đạo và cấp trên có thẩm quyền. Bước 3: Cơ quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền Bước 4: Người đứng đầu có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định 4. Các trường hợp được bảo lưu phụ cấp chức vụ Cán bộ xin từ chức do chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý hoặc nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết nhiệm kỳ giữ chức vụ. Căn cứ để nêu ra các vấn đề trên đó là tại Quy định 260/QĐ-TW năm 2009. Như vậy, có cần thiết phải ban hành quy định mới về các trường hợp xin từ chức, thủ tục và quy trình xin từ chức không khi mà chúng đã tồn tại cách đây hơn 07 năm rồi nhưng có được bao nhiêu người áp dụng? Đôi điều chia sẻ với các bạn!
Nhật Bản - Trưởng đoàn đàm phán TPP từ chức do cáo buộc nhận hối lộ
Hôm qua, ngày 28/01/2016, ông Akira Amari, trưởng đoàn đàm phán đối tác xuyên Thái Bình Dương, đồng thời là Bộ trưởng Chính sách kinh tế và tài chính của Nhật Bản đã tổ chức họp báo tuyên bố từ chức do những cáo buộc ông này đã nhận hối lộ từ một công ty xây dựng. Tại cuộc họp báo được truyền hình tại Tokyo, Amari thừa nhận rằng một phụ tá đã nhận được 5 triệu yên (42.000 $) từ các công ty và đã được sử dụng 3 triệu cho mục đích cá nhân. Amari sẽ từ chức để chịu trách nhiệm cho hành động phụ tá của ông. Các chính trị gia cũng thừa nhận để cá nhân nhận được 500.000 Yên trong hai dịp, nhưng cho biết các khoản tiền này đã được báo cáo "theo đúng luật". Ông Amari gần đây thường nhận được sự chú ý của quốc tế bởi ông đã tham gia đàm phán thành công Hiệp định TPP, một hiệp ước thương mại tự do đề xuất liên quan đến Nhật Bản, Mỹ và 10 nền kinh tế Thái Bình Dương khác. Ông Amari cho biết tại buổi họp báo: "Nhật Bản cuối cùng đã nổi lên từ tình trạng giảm phát. Chúng tôi cần phải được quốc hội thông qua về mặt pháp lý các bước để “đánh bại” sự giảm phát và tạo ra một nền kinh tế mạnh hơn càng sớm càng tốt. Bất cứ điều gì cản trở việc này cần phải được loại bỏ, sớm và tôi cũng không ngoại lệ. Vì vậy, tôi muốn từ chức Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước hành vi trái pháp luật trên." Nguồn: Asia.nikkei, (Dân Luật dịch)