Có thể thực hiện chuyển nhượng tên doanh nghiệp giữa công ty mẹ - con không?
Tình huống phát sinh là công ty A do nhu cầu kinh doanh nên dự định bỏ vốn thành lập công ty con là B. Lúc này, để thống nhất trong quá trình hoạt động, công ty B có thể sử dụng các thông tin của công ty A như tên, tên viết tắt hay không? Nếu không thì có thể làm chuyển nhượng được không? Sử dụng tên doanh nghiệp khi thành lập công ty con Liên quan vấn đề này, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Dẫn chiếu đến Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Còn tên gây nhầm lẫn gồm các trường hợp: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; - Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Căn cứ theo các quy định trên, có thể thấy rằng việc thành lập công con khi công ty mẹ đã tồn tại thì công ty con (công ty B) không thể đặt tên hay tên viết tắt trùng với công ty mẹ (công ty A) được. Để thực hiện điều này, công ty mẹ phải đổi tên doanh nghiệp để công ty con thành lập, đăng ký với tên cũ của công ty mẹ trước khi thay đổi. Quy định nêu trên nêu về các hành vi bị cấm, đã ràng buộc cụ thể thông qua đăng ký doanh nghiệp. Hiện không có thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp nên ngoài cách đổi tên ra thì không có cách để công ty con sử dụng tên cũ của công ty mẹ. Thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có nêu yêu cầu về hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi đổi tên như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. Lúc này, công ty con có thể thành lập với tên cũ của công ty mẹ.
Tên doanh nghiệp là gì? Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiêp
Tên doanh nghiệp là tên được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phải đăng ký để được sử dụng trong các hoạt động như: gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; sử dụng trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 1. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. 3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. 4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn - Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. - Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm: a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. - Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký. Trên đây là một số quy định về Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp và cách đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Hướng dẫn cách kiểm tra đặt tên doanh nghiệp không bị trùng
Hiện nay có hàng trăm ngàn doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam, theo quy định pháp luật mỗi một doanh nghiệp sẽ có một tên doanh nghiệp khác nhau. Vậy, làm thế nào để kiểm tra đặt tên doanh nghiệp không bị trùng? 1. Tên doanh nghiệp được quy định ra sao? Doanh nghiệp khi đặt tên căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp theo quy định pháp luật được đặt như sau: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp; + Tên riêng. - Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. - Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. 2. Những điều bị cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp Doanh nghiệp chú ý về quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp bao gồm: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3. Thủ tục đăng ký tên doanh nghiệp Căn cứ Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện như sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. - Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. - Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. 4. Hướng dẫn kiểm tra tên doanh nghiệp có bị trùng hay không Doanh nghiệp có thể kiểm tra tên doanh nghiệp của mình đăng ký trên cổng thông tin quốc gia bằng 2 cách sau đây: Cách một: Tra cứu tên công ty muốn đặt tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn/. Bước 2: Thực hiện nhập tên công ty mà mình muốn đăng ký tìm kiếm. Bước 3: Bấm chọn nút tìm kiếm. Bước 4: Hệ thống dữ liệu thông tin doanh nghiệp quốc gia sẽ hiển thị ra tất cả các tên doanh nghiệp có liên quan đến từ khóa mà bạn muốn đặt tên công ty. Cách hai: Dùng tài khoản đăng ký kinh doanh để tra cứu tên công ty có bị trùng không Với việc kiểm tra bằng cách này sẽ đem lại kết quả chính xác nhất, kể cả việc bạn muốn kiểm tra tên viết tắt của doanh nghiệp mình. Lưu ý: Với cách kiểm tra này bạn cần có tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện tra cứu. Trường hợp chưa có bạn phải thực hiện đăng ký qua các bước sau: Bước 1: Truy cập vào địa chỉ theo đường link sau: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/ Bước 2: Sau đó click chọn mục “Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến”. Bước 3: Đăng nhập tài khoản đăng ký kinh doanh đã được tạo ở trước đó. Bước 4: Truy cập vào mục “Đăng ký doanh nghiệp”. Bước 5: Tick chọn mục “Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh”. Rồi nhấn chọn Tiếp theo. Bước 6: Tick chọn mục “Thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”. Rồi tiếp tục nhấn chọn Tiếp theo. Bước 7: Bạn tiếp tục chọn loại hình doanh nghiệp kinh doanh phù hợp mà mình chuẩn bị đăng ký thành lập. Và chọn Tiếp theo. Bước 8: Dò lại tất cả các thông tin vừa mới đăng ký xem đã chính xác hay chưa. Sau đó chọn Bắt đầu. Bước 9: Lúc này bạn chọn mục “Tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc” Bước 10: Tiến hành nhập tên công ty mình muốn thành lập vào 3 ô tương ứng và nhấn chọn “Kiểm tra trùng tên”. Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “Tên đã bị trùng không đăng ký được”. Trường hợp này bạn sẽ không đăng ký tên này được. Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “ Tên không bị trùng”.Trường hợp này bạn có thể dùng tên này để đăng ký kinh doanh.
Biển hiệu tên doanh nghiệp quy định như thế nào trong quảng cáo?
Biển hiệu tên doanh nghiệp hay còn gọi là biển hiệu quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp hay cửa hàng, cửa hiệu đối với người tiêu dùng. Bảng Hiệu thường được gắn trước các tòa nhà cao tầng thể hiện thông tin công ty ở mỗi tầng. Vậy, biển hiệu tên doanh nghiệp quy định như thế nào? 1. Tên doanh nghiệp được đặt ra sao? Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp phải đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp và được thể hiện như sau: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp. + Tên riêng. - Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. - Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp không được đặt tên không được vi phạm những điều gì? Cụ thể tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3. Biển hiệu của doanh nghiệp trong hoạt động quảng cáo quy định ra sao? Cụ thể tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau: - Biển hiệu phải có các nội dung sau: + Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); + Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Địa chỉ, điện thoại. - Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012. - Kích thước biển hiệu được quy định như sau: + Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; + Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. - Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng. - Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định khác và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hồ sơ đăng ký tên doanh nghiệp cho công ty TNHH 2 thành viên
Đăng ký tên doanh nghiệp là một trong những điều kiện bắt buộc khi thực hiện đăng ký kinh doanh, việc đăng ký tên doanh nghiệp mang ý nghĩa bảo vệ tên thương hiệu của doanh nghiệp. Để đăng ký tên doanh nghiệp của công ty TNHH 2 thành viên được chính xác và nhanh gọn thì doanh nghiệp cần chuẩn hồ sơ gì để đăng ký tên doanh nghiệp? 1. Tên doanh nghiệp là gì? Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một tên doanh nghiệp riêng không những nhằm mục đích khẳng định thương hiệu của mình mà còn thực hiện các giao dịch khác. Hiện vẫn chưa có văn bản luật nào định nghĩa rõ tên doanh nghiệp là gì, tuy nhiên có thể hiểu tên doanh nghiệp là tên được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tên doanh nghiệp để đặt cho trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; sử dụng trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 2. Nguyên tắc đăng ký tên doanh nghiệp TNHH 2 thành viên Doanh nghiệp khi đăng ký tên doanh nghiệp cần thực hiện đúng điều kiện được quy định tại Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký tên doanh nghiệp như sau: Theo đó, doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nếu tên doanh nghiệp bị trùng thì ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH 2 thành viên Căn cứ Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần bao gồm: (1) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (2) Điều lệ công ty. (3) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. (4) Bản sao các giấy tờ sau đây: - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân. - Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trên đây là toàn bộ các quy định về hồ sơ gửi đăng ký tên doanh nghiệp cho Công ty TNHH 2 thành viên.
Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (phần 2)?
Khi thay đổi tên thì ngoài việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp còn cần tiến hành các công việc sau: 1. Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đổi tên, căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 154 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT 2. Nhãn hiệu Theo Luật Doanh nghiệp 2020, khi thay đổi tên, công ty đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mang tên mới. Tên cũ của công ty sau khi đã được sửa đổi có thể được một trong số các công ty khác đăng ký sử dụng. Việc tên cũ được công ty khác sử dụng có thể gây nhầm lẫn về chủ sở hữu của nhãn hiệu. Mặt khác, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhãn hiệu của công ty cũng không được thống nhất. 3. Thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thay đổi tên thì doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. >> Xem thêm tại: Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (Phần 1)?
Doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục gì sau khi thay đổi tên (phần 1)?
Doanh nghiệp khi đổi tên, ngoài việc phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp còn cần tiến hành một số thủ tục sau: 1. Thay đổi con dấu công ty Việc thay đổi tên doanh nghiệp là một trong những trường hợp doanh nghiệp cần phải thay đổi mẫu dấu. Mặc dù hiện nay doanh nghiệp được tự quản lý về mẫu dấu và không cần thông báo với cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, để đồng nhất về mặt hồ sơ, tài liệu và tạo niềm tin cho các đối tác, khách hàng, doanh nghiệp cần thay đổi mẫu dấu theo tên doanh nghiệp mới. 2. Thay đổi thông tin ngân hàng Hiện nay, sau khi thành lập, doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng không cần phải thông báo với bất kỳ cơ quan nào. Tuy nhiên, tài khoản ngân hàng là thông tin quan trọng của mỗi doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động giao dịch. Vì vậy, để thông tin của doanh nghiệp được đồng nhất, sau khi thay đổi tên, doanh nghiệp phải thay đổi thông tin về ngân hàng. 3. Thay đổi thông tin Bảo hiểm xã hội Khi có bất cứ thay đổi nào, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội. Khi đó, theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, doanh nghiệp lập Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS) kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên mới nộp tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đã tham gia. Lưu ý: Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ I-VAN để thực hiện thủ tục này.
Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp
Câu hỏi: Tên công ty/doanh nghiệp có được thay đổi hay không? Trình tự, thủ tục? Trả lời: Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp sẽ bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ,… Việc đổi tên doanh nghiệp là thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp có thể được thay đổi, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi. Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT. Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT. Nội dung Thông báo bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Quyết định/ Biên bản họp phải ghi rõ việc thay đổi tên doanh nghiệp. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể có nghĩa vụ nợ rất lớn, đặc biệt là khi doanh nghiệp phát triển và huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, các chứng khoán nợ khác hay vay ngân hàng. Nợ vay dưới hình thức phát hành chứng khoán nợ và vay ngân hàng có thể lớn gấp nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất và bán thức ăn, đồ uống và vật dụng gia đình có thể có trách nhiệm pháp lý đáng kế với người tiêu dùng sản phẩm của mình khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu nên cân nhắc thành lập một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu chủ sở hữu đã góp đủ vốn theo cam kết thì chủ sở hữu không còn bất kỳ trách nhiệm gì đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, với chủ nợ, người tiêu dùng hoặc bất kỳ bên thứ ba nảo khác. 2. Trách nhiệm của người làm chủ doanh nghiệp Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp với chủ nợ, người tiêu dùng và bên thứ ba, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ưu việt hơn so với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được coi là pháp nhân và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Công ty hợp danh mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. Trong khi đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, lý do cơ bản khiến số lượng doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất hạn chế là vì cá nhân có thể lựa chọn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiêm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, công ty hợp danh cũng rất hiểm ở Việt Nam, trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh trong một số trường hợp. 3. Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp Số lượng chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố cần cân nhắc. Nhiều người chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình và không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều thành viên góp vốn, thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình. Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp Đứng từ khía cạnh này, nếu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình hoặc muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi. Công ty hợp danh có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai thành viên hợp danh và không hạn chế về số lượng thành viên tối đa. Nếu chọn hình thức công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn thường có trên một trăm cổ đông, không có giới hạn số cổ đông nên có thể lên tới hàng trăm hoặc hàng nghìn cổ đông. Nếu những người làm chủ doanh nghiệp muốn hạn chế số lượng hoặc giới hạn ở những cá nhân hoặc tổ chức mà họ biết để dễ kiểm soát doanh nghiệp thì hình thức công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn là không phủ hợp. 4. Tên doanh nghiệp Không có hạn chế theo luật ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào về quan hệ giữa tên doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, việc đặt tên doanh nghiệp theo tên chủ sở hữu doanh nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thông dụng hơn công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cô phần và công ty đại chúng. Hầu như không có công ty đại chúng nảo có tên doanh nghiệp đặt theo tên cô đông sáng lập hoặc cô đông kiêm soát công ty. Thông thường, trong một doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu thì những người sở hữu muốn tên doanh nghiệp có tính chất đại diện hoặc biểu trưng cho ngành nghệ, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là thê hiện tên của một hoặc một số thành viên hoặc cô đông.
Thắc mắc về tên tiếng Anh của Công ty Luật
Em có thắc mắc liên quan đến việc tên tiếng Anh của các tổ chức hành nghề luật sư, mong được các luật sư giải đáp giúp. Em có xem những quy định tại Luật luật sư thì biết rằng quy định về tên của tổ chức hành nghề luật áp dụng theo quy định của Luật doanh nghiệp. Và theo luật doanh nghiệp thì tên nước ngoài của doanh nghiệp được dịch chính xác từ tên tiếng Việt sang ngôn ngữ hệ Latinh, tên riêng có thể dịch hoặc giữ nguyên. Như vậy, đối với loại hình văn phòng luật sư (hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân), tên tiếng Anh sẽ được dịch như sau. VD: Văn phòng luật sư X => X Law Office Em có thắc mắc: - Đăng ký tên văn phòng luật sư có quy định nào về đăng ký tên viết tắt hay không? - Và nếu có quy định về tên ví dụ như tên viết tắt của VPLS A như trên viết tắt theo tiếng Anh có cần thêm chữ PC (Private Company) để thể hiện loại hình doanh nghiệp ngay đằng sau hay không? Tương tự. đối với loại hình công ty luật (Công ty luật TNHH và Công ty luật hợp danh). Thực tế em thấy đối với hai loại hình này, các Công ty đều dịch tên sang tiếng anh theo công thức: X Law firm Limited/Partnership Từ “firm” được dùng thay cho từ “company” – từ thông thường được dùng cho các doanh nghiệp. Theo từ điển Longman từ “Firm” thường được dùng cho các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên theo giải thích của một số người bạn em (khá giỏi tiếng Anh) có nói rằng “Firm” là từ mang ý nghĩa “ngoại diên”, từ này thể hiện bao gồm địa vị pháp lý, quy mô của doanh nghiệp... Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH đều được xem là “Firm” trong tiếng Anh. Và Company là từ “con”, thể hiện từng loại hình công ty, nằm trong một phần của “Firm” (Limited Company, Joint Stock Company...) Nếu như cách giải thích của bạn em thì việc các công ty luật đặt tên theo công thức X Law Firm Limited/Partnership là không đúng (có thể nói là thừa). Tuy nhiên em cũng không chắc là bạn em nó nói đúng hay không. Nên em viết lên đây mong sự giải đáp của các luật sư, người có kinh nghiệm ạ. Mong các luật sư và mọi người giải thích giùm em từ "Firm" trong tên của các công ty luật. Ngoài ra, em muốn hỏi là đối với loại hình công ty luật thì tên viết tắt có quy định như thế nào không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời của mọi người.
5 điều cần lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp
Việc đặt tên cho doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành lập công ty, nếu chẳng may đặt tên doanh nghiệp không đúng quy định thì sẽ cản trở đến quá trình thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, sau đây, mình gửi đến các bạn một số lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp: 1. Các thành tố tạo nên tên doanh nghiệp Có 02 thành tố tạo nên tên doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp Tên riêng của doanh nghiệp Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn – Công ty TNHH. Đối với công ty cổ phần: Công ty cổ phần – Công ty CP. Đối với công ty hợp danh: Công ty hợp danh – Công ty HD. Đối với doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân – DNTN – Doanh nghiệp TN. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Lưu ý: - Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, quý DN cần tham khảo tên các DN đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng cách vào https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/home.aspx và đánh tên mà doanh nghiệp dự định chọn để xem có bị trùng không theo hình bên dưới: - Các DN hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên DN đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên. - Tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành. 2. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp - Tên DN bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của DN có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. - Trường hợp DN có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của DN được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của DN tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành. - Tên viết tắt của DN được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài. 3. Lưu ý một số điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn - Tên trùng là tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của DN đã đăng ký. - Các trường hợp sau được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký: + Tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được đọc giống như tên DN đã đăng ký. + Tên viết tắt của DN đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký. + Tên bằng tiếng nước ngoài của DN đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký. + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của DN đó. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”.(không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của DN đã đăng ký. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký). - Người thành lập DN hoặc DN không được đặt tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của DN khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Lưu ý: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên DN hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên DN. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của DN theo quy định pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. 5. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp - Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của DN, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên DN, người thành lập DN hoặc DN có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cụ thể tại http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/tra-cuu-nhan-hieu-hang-hoa-truc-tuyen/414.html - DN phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì DN có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên. - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu DN có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết sau: + Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên DN là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ trên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu DN có tên xâm phạm đổi tên DN và tiến hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu DN không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên DN hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu DN báo cáo giải trình theo quy định. Trường hợp DN không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN. Căn cứ pháp lý: - Luật doanh nghiệp 2014. - Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Có thể thực hiện chuyển nhượng tên doanh nghiệp giữa công ty mẹ - con không?
Tình huống phát sinh là công ty A do nhu cầu kinh doanh nên dự định bỏ vốn thành lập công ty con là B. Lúc này, để thống nhất trong quá trình hoạt động, công ty B có thể sử dụng các thông tin của công ty A như tên, tên viết tắt hay không? Nếu không thì có thể làm chuyển nhượng được không? Sử dụng tên doanh nghiệp khi thành lập công ty con Liên quan vấn đề này, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Dẫn chiếu đến Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Còn tên gây nhầm lẫn gồm các trường hợp: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; - Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; - Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. Căn cứ theo các quy định trên, có thể thấy rằng việc thành lập công con khi công ty mẹ đã tồn tại thì công ty con (công ty B) không thể đặt tên hay tên viết tắt trùng với công ty mẹ (công ty A) được. Để thực hiện điều này, công ty mẹ phải đổi tên doanh nghiệp để công ty con thành lập, đăng ký với tên cũ của công ty mẹ trước khi thay đổi. Quy định nêu trên nêu về các hành vi bị cấm, đã ràng buộc cụ thể thông qua đăng ký doanh nghiệp. Hiện không có thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp nên ngoài cách đổi tên ra thì không có cách để công ty con sử dụng tên cũ của công ty mẹ. Thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp Liên quan vấn đề này, tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có nêu yêu cầu về hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi đổi tên như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. Lúc này, công ty con có thể thành lập với tên cũ của công ty mẹ.
Tên doanh nghiệp là gì? Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiêp
Tên doanh nghiệp là tên được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phải đăng ký để được sử dụng trong các hoạt động như: gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; sử dụng trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 1. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp 2020 - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. - Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. 3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. - Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành. 4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn - Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. - Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm: a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký; c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó; đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký; g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. - Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký. Trên đây là một số quy định về Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp và cách đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
Hướng dẫn cách kiểm tra đặt tên doanh nghiệp không bị trùng
Hiện nay có hàng trăm ngàn doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại Việt Nam, theo quy định pháp luật mỗi một doanh nghiệp sẽ có một tên doanh nghiệp khác nhau. Vậy, làm thế nào để kiểm tra đặt tên doanh nghiệp không bị trùng? 1. Tên doanh nghiệp được quy định ra sao? Doanh nghiệp khi đặt tên căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp theo quy định pháp luật được đặt như sau: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp; + Tên riêng. - Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. - Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. 2. Những điều bị cấm trong việc đặt tên doanh nghiệp Doanh nghiệp chú ý về quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có nêu những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp bao gồm: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3. Thủ tục đăng ký tên doanh nghiệp Căn cứ Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định việc đăng ký tên doanh nghiệp được thực hiện như sau: - Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. - Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. - Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. 4. Hướng dẫn kiểm tra tên doanh nghiệp có bị trùng hay không Doanh nghiệp có thể kiểm tra tên doanh nghiệp của mình đăng ký trên cổng thông tin quốc gia bằng 2 cách sau đây: Cách một: Tra cứu tên công ty muốn đặt tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Bước 1: Truy cập vào trang web Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn/. Bước 2: Thực hiện nhập tên công ty mà mình muốn đăng ký tìm kiếm. Bước 3: Bấm chọn nút tìm kiếm. Bước 4: Hệ thống dữ liệu thông tin doanh nghiệp quốc gia sẽ hiển thị ra tất cả các tên doanh nghiệp có liên quan đến từ khóa mà bạn muốn đặt tên công ty. Cách hai: Dùng tài khoản đăng ký kinh doanh để tra cứu tên công ty có bị trùng không Với việc kiểm tra bằng cách này sẽ đem lại kết quả chính xác nhất, kể cả việc bạn muốn kiểm tra tên viết tắt của doanh nghiệp mình. Lưu ý: Với cách kiểm tra này bạn cần có tài khoản đăng ký kinh doanh để thực hiện tra cứu. Trường hợp chưa có bạn phải thực hiện đăng ký qua các bước sau: Bước 1: Truy cập vào địa chỉ theo đường link sau: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/ Bước 2: Sau đó click chọn mục “Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến”. Bước 3: Đăng nhập tài khoản đăng ký kinh doanh đã được tạo ở trước đó. Bước 4: Truy cập vào mục “Đăng ký doanh nghiệp”. Bước 5: Tick chọn mục “Nộp hồ sơ sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh”. Rồi nhấn chọn Tiếp theo. Bước 6: Tick chọn mục “Thành lập mới doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc”. Rồi tiếp tục nhấn chọn Tiếp theo. Bước 7: Bạn tiếp tục chọn loại hình doanh nghiệp kinh doanh phù hợp mà mình chuẩn bị đăng ký thành lập. Và chọn Tiếp theo. Bước 8: Dò lại tất cả các thông tin vừa mới đăng ký xem đã chính xác hay chưa. Sau đó chọn Bắt đầu. Bước 9: Lúc này bạn chọn mục “Tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc” Bước 10: Tiến hành nhập tên công ty mình muốn thành lập vào 3 ô tương ứng và nhấn chọn “Kiểm tra trùng tên”. Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “Tên đã bị trùng không đăng ký được”. Trường hợp này bạn sẽ không đăng ký tên này được. Nếu mục thông báo hiển thị thông tin “ Tên không bị trùng”.Trường hợp này bạn có thể dùng tên này để đăng ký kinh doanh.
Biển hiệu tên doanh nghiệp quy định như thế nào trong quảng cáo?
Biển hiệu tên doanh nghiệp hay còn gọi là biển hiệu quảng cáo đóng một vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp hay cửa hàng, cửa hiệu đối với người tiêu dùng. Bảng Hiệu thường được gắn trước các tòa nhà cao tầng thể hiện thông tin công ty ở mỗi tầng. Vậy, biển hiệu tên doanh nghiệp quy định như thế nào? 1. Tên doanh nghiệp được đặt ra sao? Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp phải đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp và được thể hiện như sau: - Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp. + Tên riêng. - Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân. - Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. - Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp không được đặt tên không được vi phạm những điều gì? Cụ thể tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau: - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 3. Biển hiệu của doanh nghiệp trong hoạt động quảng cáo quy định ra sao? Cụ thể tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau: - Biển hiệu phải có các nội dung sau: + Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có); + Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Địa chỉ, điện thoại. - Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012. - Kích thước biển hiệu được quy định như sau: + Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà; + Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. - Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng. - Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định khác và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Hồ sơ đăng ký tên doanh nghiệp cho công ty TNHH 2 thành viên
Đăng ký tên doanh nghiệp là một trong những điều kiện bắt buộc khi thực hiện đăng ký kinh doanh, việc đăng ký tên doanh nghiệp mang ý nghĩa bảo vệ tên thương hiệu của doanh nghiệp. Để đăng ký tên doanh nghiệp của công ty TNHH 2 thành viên được chính xác và nhanh gọn thì doanh nghiệp cần chuẩn hồ sơ gì để đăng ký tên doanh nghiệp? 1. Tên doanh nghiệp là gì? Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một tên doanh nghiệp riêng không những nhằm mục đích khẳng định thương hiệu của mình mà còn thực hiện các giao dịch khác. Hiện vẫn chưa có văn bản luật nào định nghĩa rõ tên doanh nghiệp là gì, tuy nhiên có thể hiểu tên doanh nghiệp là tên được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể sử dụng tên doanh nghiệp để đặt cho trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; sử dụng trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 2. Nguyên tắc đăng ký tên doanh nghiệp TNHH 2 thành viên Doanh nghiệp khi đăng ký tên doanh nghiệp cần thực hiện đúng điều kiện được quy định tại Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký tên doanh nghiệp như sau: Theo đó, doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nếu tên doanh nghiệp bị trùng thì ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01/7/2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp. 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của Công ty TNHH 2 thành viên Căn cứ Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần bao gồm: (1) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (2) Điều lệ công ty. (3) Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. (4) Bản sao các giấy tờ sau đây: - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân. - Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trên đây là toàn bộ các quy định về hồ sơ gửi đăng ký tên doanh nghiệp cho Công ty TNHH 2 thành viên.
Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (phần 2)?
Khi thay đổi tên thì ngoài việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp còn cần tiến hành các công việc sau: 1. Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đổi tên, căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 154 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT 2. Nhãn hiệu Theo Luật Doanh nghiệp 2020, khi thay đổi tên, công ty đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mang tên mới. Tên cũ của công ty sau khi đã được sửa đổi có thể được một trong số các công ty khác đăng ký sử dụng. Việc tên cũ được công ty khác sử dụng có thể gây nhầm lẫn về chủ sở hữu của nhãn hiệu. Mặt khác, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhãn hiệu của công ty cũng không được thống nhất. 3. Thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thay đổi tên thì doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. >> Xem thêm tại: Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (Phần 1)?
Doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục gì sau khi thay đổi tên (phần 1)?
Doanh nghiệp khi đổi tên, ngoài việc phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp còn cần tiến hành một số thủ tục sau: 1. Thay đổi con dấu công ty Việc thay đổi tên doanh nghiệp là một trong những trường hợp doanh nghiệp cần phải thay đổi mẫu dấu. Mặc dù hiện nay doanh nghiệp được tự quản lý về mẫu dấu và không cần thông báo với cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, để đồng nhất về mặt hồ sơ, tài liệu và tạo niềm tin cho các đối tác, khách hàng, doanh nghiệp cần thay đổi mẫu dấu theo tên doanh nghiệp mới. 2. Thay đổi thông tin ngân hàng Hiện nay, sau khi thành lập, doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng không cần phải thông báo với bất kỳ cơ quan nào. Tuy nhiên, tài khoản ngân hàng là thông tin quan trọng của mỗi doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động giao dịch. Vì vậy, để thông tin của doanh nghiệp được đồng nhất, sau khi thay đổi tên, doanh nghiệp phải thay đổi thông tin về ngân hàng. 3. Thay đổi thông tin Bảo hiểm xã hội Khi có bất cứ thay đổi nào, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội. Khi đó, theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, doanh nghiệp lập Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS) kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với tên mới nộp tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đã tham gia. Lưu ý: Doanh nghiệp có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ I-VAN để thực hiện thủ tục này.
Thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp
Câu hỏi: Tên công ty/doanh nghiệp có được thay đổi hay không? Trình tự, thủ tục? Trả lời: Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp sẽ được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp sẽ bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, vốn điều lệ,… Việc đổi tên doanh nghiệp là thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 41 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp có thể được thay đổi, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi. Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT. Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT. Nội dung Thông báo bao gồm: Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); Tên dự kiến thay đổi; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Quyết định/ Biên bản họp phải ghi rõ việc thay đổi tên doanh nghiệp. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể có nghĩa vụ nợ rất lớn, đặc biệt là khi doanh nghiệp phát triển và huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, các chứng khoán nợ khác hay vay ngân hàng. Nợ vay dưới hình thức phát hành chứng khoán nợ và vay ngân hàng có thể lớn gấp nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh liên quan đến trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất và bán thức ăn, đồ uống và vật dụng gia đình có thể có trách nhiệm pháp lý đáng kế với người tiêu dùng sản phẩm của mình khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong những trường hợp trên, chủ sở hữu nên cân nhắc thành lập một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu chủ sở hữu đã góp đủ vốn theo cam kết thì chủ sở hữu không còn bất kỳ trách nhiệm gì đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp, với chủ nợ, người tiêu dùng hoặc bất kỳ bên thứ ba nảo khác. 2. Trách nhiệm của người làm chủ doanh nghiệp Đứng từ góc độ giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp với chủ nợ, người tiêu dùng và bên thứ ba, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ưu việt hơn so với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được coi là pháp nhân và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình. Công ty hợp danh mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng thành viên hợp danh cũng có trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. Trong khi đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần chỉ có trách nhiệm hữu hạn. Theo đó, lý do cơ bản khiến số lượng doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất hạn chế là vì cá nhân có thể lựa chọn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn mà vẫn có quyền kiêm soát hoàn toàn đối với công ty. Cũng tương tự như vậy, công ty hợp danh cũng rất hiểm ở Việt Nam, trừ một số loại hình kinh doanh mà bắt buộc phải thành lập dưới hình thức công ty hợp danh trong một số trường hợp. 3. Số lượng chủ sở hữu doanh nghiệp Số lượng chủ sở hữu là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố cần cân nhắc. Nhiều người chỉ muốn thành lập và quản lý doanh nghiệp một mình và không muốn có sự tham gia của các chủ sở hữu khác. Khi doanh nghiệp phát triển và cần nhiều thành viên góp vốn, thì việc doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu là không thể tránh khỏi. Chủ sở hữu đôi khi cũng muốn tên doanh nghiệp phản ánh tên riêng của mình. Quy định pháp luật về chủ sở hữu doanh nghiệp Đứng từ khía cạnh này, nếu chỉ muốn quản lý doanh nghiệp một mình hoặc muốn giữ tên doanh nghiệp giống tên mình thì hình thức phù hợp nhất là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có một chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai và tối đa là năm mươi. Công ty hợp danh có số lượng chủ sở hữu tối thiểu là hai thành viên hợp danh và không hạn chế về số lượng thành viên tối đa. Nếu chọn hình thức công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn thường có trên một trăm cổ đông, không có giới hạn số cổ đông nên có thể lên tới hàng trăm hoặc hàng nghìn cổ đông. Nếu những người làm chủ doanh nghiệp muốn hạn chế số lượng hoặc giới hạn ở những cá nhân hoặc tổ chức mà họ biết để dễ kiểm soát doanh nghiệp thì hình thức công ty cổ phần, đặc biệt là công ty đại chúng và công ty đại chúng quy mô lớn là không phủ hợp. 4. Tên doanh nghiệp Không có hạn chế theo luật ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào về quan hệ giữa tên doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp. Trên thực tế, việc đặt tên doanh nghiệp theo tên chủ sở hữu doanh nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thông dụng hơn công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cô phần và công ty đại chúng. Hầu như không có công ty đại chúng nảo có tên doanh nghiệp đặt theo tên cô đông sáng lập hoặc cô đông kiêm soát công ty. Thông thường, trong một doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu thì những người sở hữu muốn tên doanh nghiệp có tính chất đại diện hoặc biểu trưng cho ngành nghệ, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp hơn là thê hiện tên của một hoặc một số thành viên hoặc cô đông.
Thắc mắc về tên tiếng Anh của Công ty Luật
Em có thắc mắc liên quan đến việc tên tiếng Anh của các tổ chức hành nghề luật sư, mong được các luật sư giải đáp giúp. Em có xem những quy định tại Luật luật sư thì biết rằng quy định về tên của tổ chức hành nghề luật áp dụng theo quy định của Luật doanh nghiệp. Và theo luật doanh nghiệp thì tên nước ngoài của doanh nghiệp được dịch chính xác từ tên tiếng Việt sang ngôn ngữ hệ Latinh, tên riêng có thể dịch hoặc giữ nguyên. Như vậy, đối với loại hình văn phòng luật sư (hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân), tên tiếng Anh sẽ được dịch như sau. VD: Văn phòng luật sư X => X Law Office Em có thắc mắc: - Đăng ký tên văn phòng luật sư có quy định nào về đăng ký tên viết tắt hay không? - Và nếu có quy định về tên ví dụ như tên viết tắt của VPLS A như trên viết tắt theo tiếng Anh có cần thêm chữ PC (Private Company) để thể hiện loại hình doanh nghiệp ngay đằng sau hay không? Tương tự. đối với loại hình công ty luật (Công ty luật TNHH và Công ty luật hợp danh). Thực tế em thấy đối với hai loại hình này, các Công ty đều dịch tên sang tiếng anh theo công thức: X Law firm Limited/Partnership Từ “firm” được dùng thay cho từ “company” – từ thông thường được dùng cho các doanh nghiệp. Theo từ điển Longman từ “Firm” thường được dùng cho các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên theo giải thích của một số người bạn em (khá giỏi tiếng Anh) có nói rằng “Firm” là từ mang ý nghĩa “ngoại diên”, từ này thể hiện bao gồm địa vị pháp lý, quy mô của doanh nghiệp... Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH đều được xem là “Firm” trong tiếng Anh. Và Company là từ “con”, thể hiện từng loại hình công ty, nằm trong một phần của “Firm” (Limited Company, Joint Stock Company...) Nếu như cách giải thích của bạn em thì việc các công ty luật đặt tên theo công thức X Law Firm Limited/Partnership là không đúng (có thể nói là thừa). Tuy nhiên em cũng không chắc là bạn em nó nói đúng hay không. Nên em viết lên đây mong sự giải đáp của các luật sư, người có kinh nghiệm ạ. Mong các luật sư và mọi người giải thích giùm em từ "Firm" trong tên của các công ty luật. Ngoài ra, em muốn hỏi là đối với loại hình công ty luật thì tên viết tắt có quy định như thế nào không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời của mọi người.
5 điều cần lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp
Việc đặt tên cho doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành lập công ty, nếu chẳng may đặt tên doanh nghiệp không đúng quy định thì sẽ cản trở đến quá trình thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, sau đây, mình gửi đến các bạn một số lưu ý khi đặt tên cho doanh nghiệp: 1. Các thành tố tạo nên tên doanh nghiệp Có 02 thành tố tạo nên tên doanh nghiệp: Loại hình doanh nghiệp Tên riêng của doanh nghiệp Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn – Công ty TNHH. Đối với công ty cổ phần: Công ty cổ phần – Công ty CP. Đối với công ty hợp danh: Công ty hợp danh – Công ty HD. Đối với doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân – DNTN – Doanh nghiệp TN. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Lưu ý: - Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, quý DN cần tham khảo tên các DN đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng cách vào https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vi-vn/home.aspx và đánh tên mà doanh nghiệp dự định chọn để xem có bị trùng không theo hình bên dưới: - Các DN hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên DN đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên. - Tên DN phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN. Tên DN phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành. 2. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp - Tên DN bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của DN có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. - Trường hợp DN có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của DN được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của DN tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của DN hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do DN phát hành. - Tên viết tắt của DN được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài. 3. Lưu ý một số điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp - Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký. - Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. - Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 4. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn - Tên trùng là tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của DN đã đăng ký. - Các trường hợp sau được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký: + Tên tiếng Việt của DN đề nghị đăng ký được đọc giống như tên DN đã đăng ký. + Tên viết tắt của DN đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của DN đã đăng ký. + Tên bằng tiếng nước ngoài của DN đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của DN đã đăng ký. + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của DN đó. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”.(không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của DN cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của DN đã đăng ký. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký) + Tên riêng của DN đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự. (không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký). - Người thành lập DN hoặc DN không được đặt tên DN trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của DN khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Lưu ý: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên DN hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên DN. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của DN theo quy định pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. 5. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp - Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của DN, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên DN, người thành lập DN hoặc DN có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cụ thể tại http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/tra-cuu-nhan-hieu-hang-hoa-truc-tuyen/414.html - DN phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì DN có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên. - Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu DN có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết sau: + Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên DN là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. + Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ trên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu DN có tên xâm phạm đổi tên DN và tiến hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu DN không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên DN hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu DN báo cáo giải trình theo quy định. Trường hợp DN không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN. Căn cứ pháp lý: - Luật doanh nghiệp 2014. - Nghị định 78/2015/NĐ-CP.