Bắt nhân viên cam kết không làm tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc có đúng luật?
Việc nhiều công ty yêu cầu nhân viên ký cam kết không làm việc tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc đang trở thành một vấn đề gây tranh cãi. Liệu điều khoản này có hợp pháp và liệu nhân viên có bị ràng buộc bởi cam kết này hay không? (1) Bắt nhân viên cam kết không làm tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc có đúng luật? Tại Điều 35 Hiến pháp 2013 có quy định: - Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. - Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. - Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định: Người lao động có quyền làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Ngoài ra, Điều 4 Luật Việc làm 2013 cũng quy định: - Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc. - Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập. - Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Dù vậy, trong một số trường hợp, công ty vẫn có quyền yêu cầu nhân viên phải bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Theo đó, khi người lao động tham gia vào công việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ các bí mật này, cũng như quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp xảy ra vi phạm. (khoản 2 Điều 21 Bộ Luật Lao động 2019) Theo lẽ đương nhiên, đã là thỏa thuận thì người lao động có quyền không đồng ý với thỏa thuận mà người sử dụng lao động đưa ra. Tuy nhiên, nếu đây là điều kiện tiên quyết để người lao động được nhận vào làm việc thì người lao động nên cân nhắc trước khi đồng ý với thỏa thuận trên, vì khi đã đồng ý và ký kết hợp đồng kèm theo thỏa thuận này, người lao động bắt buộc phải thực hiện đúng theo thỏa thuận với người sử dụng lao động kể cả khi đã nghỉ việc. Căn cứ theo các quy định trên, có thể khẳng định, việc yêu cầu nhân viên cam kết không làm việc tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc tại công ty cũ chỉ không đúng với quy định của pháp luật khi giữa người lao động và người sử dụng lao động không có thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có thỏa thuận cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì khi nghỉ việc, người lao động phải tuân thủ theo thỏa thuận đó trong thời hạn đã cam kết với người sử dụng lao động. (2) Nội dung chủ yếu trong Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Như vậy, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ cần được xây dựng một cách chi tiết và rõ ràng, bao gồm nhiều nội dung quan trọng nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. (3) Người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bị xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ Luật Lao động 2019; - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, qua quy định trên có thể thấy, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ, kể cả sau khi người lao động đã nghỉ việc.
Có được ký kết điều khoản không được làm việc cho đối thủ cạnh tranh sau khi nghỉ việc hay không?
Khái niệm: Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản pháp lý có liên quan, hiện không thấy có quy định về khái niệm thỏa thuận bảo mật thông tin và thỏa thuận không cạnh tranh. Nhưng chúng ta có thể hiểu: Thỏa thuận bảo mật thông tin và thỏa thuận không cạnh tranh (non competition agreement) là loại điều khoản thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, mà theo đó người lao động đưa ra cam kết và phải tuân thủ những giới hạn về việc tìm việc làm mới trong một giới hạn về thời gian, không gian, lĩnh vực để bảo vệ bí mật công nghệ, kinh doanh cho người sử dụng lao động và dự kiến cả hậu quả pháp lý trong trường hợp người lao động vi phạm cam kết này. Xuất phát từ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 đã ghi nhận nội dung sau: “Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm”. Trên cơ sở quy định này, nhiều doanh nghiệp và người lao động đã tiến hành ký cam kết về việc không làm việc cho đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đều tự nguyện xác lập cam kết không làm việc cho công ty đối thủ thì đây được coi là thỏa thuận hợp pháp. Nếu vi phạm cam kết, người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo mức phạt đã thỏa thuận.
Công ty không thanh toán tiền hoa hồng khi nghỉ việc?
Kính gửi luật sư, Em tên là Linh, em có một việc thắc mắc liên quan đến Công ty không thanh toán hoa hồng cho em, cụ thể như sau: Theo chính sách của Công ty, cứ ký một hợp đồng thì tiền hoa hồng sẽ là 2%/giá trị doanh thu mang về, tuy nhiên, tháng 6 vừa qua em chính thức nghỉ từ Công ty này, theo đó có một số khách hàng em đã ký hợp đồng, về phía kế toán có hứa là sẽ trả em 2%/giá trị doanh thu những công ty nào em theo tới hết và 1% với những công ty em đã ký hợp đồng mà chưa thực hiện, đồng thời cũng sẽ trả hoa hồng 10%/giá trị hóa đơn cho một khách hàng của em. Em đã nhắn cho kế toán trưởng, gửi email cho cô ấy và Tổng Giám Đốc nhưng hơn một tuần nay em vẫn không nhận lại bất kỳ câu trả lời nào? Em nhờ luật sư tư vấn giúp em ah. em cám ơn luật sư rất nhiều ah! Em Linh
Đã bàn giao và nghỉ việc được 8 tháng, công ty vẫn yêu cầu về giải quyết công việc, bồi thường
Gửi luật sư em có 1 vấn đề muốn hỏi ạ.Em đã bàn giao và nghỉ việc tại công ty cũ cách 8 tháng rồi.Hiện tại công ty có yêu cầu em về để xử lý những phần có liên quan đến vấn đề gian lận của nhân viên cũ của em và nói nếu em không về sẽ đưa ra công an.Nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề này ạ.Và công ty yêu cầu em về để bồi thường .Nhờ luật sư đưa ra biện pháp giúp em.
Thỏa thuận bảo mật và không cạnh tranh sau khi nhân viên đã chấm dứt làm việc
Em chào luật sư, Hiện tại, em đã chấm dứt làm việc với công ty này sau 2 tuần thì nhận được thông báo gửi văn bản thỏa thuận bảo mật và không cạnh tranh để ký. Tuy nhiên, sau khi đọc qua thì có một vài điểm em không biết có hợp pháp hay không mong luật sư giúp đỡ tư vấn ạ. 1. Trước khi làm việc, em có nghe miệng là sẽ có ký văn bản này, tuy nhiên đến thời điểm này bên công ty mới cho em ký. Như vậy thì em có quyền được từ chối ký không ạ? 2. Trong điều khoản áp dụng trong 1 năm của thỏa thuận có 2 điểm sau: a. NLD không được làm việc, tư vấn, hỗ trợ đầu tư đối với các cá nhân, tổ chức, dự án thuộc phạm vi: ngành nghề: phiên dịch, biên dịch. (Công ty em làm về sản phẩm dịch vụ phiên dịch, không hề có biên dịch, không biết công ty có thể cấm NLD về ngành biên dịch được ạ?) Phạm vi: Toàn thế giới, kể cả làm việc từ xa. Mong luật sư xem xét và tư vấn về trường hợp này.
Bắt nhân viên cam kết không làm tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc có đúng luật?
Việc nhiều công ty yêu cầu nhân viên ký cam kết không làm việc tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc đang trở thành một vấn đề gây tranh cãi. Liệu điều khoản này có hợp pháp và liệu nhân viên có bị ràng buộc bởi cam kết này hay không? (1) Bắt nhân viên cam kết không làm tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc có đúng luật? Tại Điều 35 Hiến pháp 2013 có quy định: - Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. - Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. - Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định: Người lao động có quyền làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Ngoài ra, Điều 4 Luật Việc làm 2013 cũng quy định: - Bảo đảm quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nơi làm việc. - Bình đẳng về cơ hội việc làm và thu nhập. - Bảo đảm làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. Dù vậy, trong một số trường hợp, công ty vẫn có quyền yêu cầu nhân viên phải bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Theo đó, khi người lao động tham gia vào công việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ, người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ các bí mật này, cũng như quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp xảy ra vi phạm. (khoản 2 Điều 21 Bộ Luật Lao động 2019) Theo lẽ đương nhiên, đã là thỏa thuận thì người lao động có quyền không đồng ý với thỏa thuận mà người sử dụng lao động đưa ra. Tuy nhiên, nếu đây là điều kiện tiên quyết để người lao động được nhận vào làm việc thì người lao động nên cân nhắc trước khi đồng ý với thỏa thuận trên, vì khi đã đồng ý và ký kết hợp đồng kèm theo thỏa thuận này, người lao động bắt buộc phải thực hiện đúng theo thỏa thuận với người sử dụng lao động kể cả khi đã nghỉ việc. Căn cứ theo các quy định trên, có thể khẳng định, việc yêu cầu nhân viên cam kết không làm việc tại công ty đối thủ sau khi nghỉ việc tại công ty cũ chỉ không đúng với quy định của pháp luật khi giữa người lao động và người sử dụng lao động không có thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có thỏa thuận cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì khi nghỉ việc, người lao động phải tuân thủ theo thỏa thuận đó trong thời hạn đã cam kết với người sử dụng lao động. (2) Nội dung chủ yếu trong Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau: - Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; - Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ. Như vậy, thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ cần được xây dựng một cách chi tiết và rõ ràng, bao gồm nhiều nội dung quan trọng nêu trên nhằm đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. (3) Người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bị xử lý thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau: - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ Luật Lao động 2019; - Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Như vậy, qua quy định trên có thể thấy, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh và bí mật công nghệ, kể cả sau khi người lao động đã nghỉ việc.
Có được ký kết điều khoản không được làm việc cho đối thủ cạnh tranh sau khi nghỉ việc hay không?
Khái niệm: Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản pháp lý có liên quan, hiện không thấy có quy định về khái niệm thỏa thuận bảo mật thông tin và thỏa thuận không cạnh tranh. Nhưng chúng ta có thể hiểu: Thỏa thuận bảo mật thông tin và thỏa thuận không cạnh tranh (non competition agreement) là loại điều khoản thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, mà theo đó người lao động đưa ra cam kết và phải tuân thủ những giới hạn về việc tìm việc làm mới trong một giới hạn về thời gian, không gian, lĩnh vực để bảo vệ bí mật công nghệ, kinh doanh cho người sử dụng lao động và dự kiến cả hậu quả pháp lý trong trường hợp người lao động vi phạm cam kết này. Xuất phát từ khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 đã ghi nhận nội dung sau: “Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm”. Trên cơ sở quy định này, nhiều doanh nghiệp và người lao động đã tiến hành ký cam kết về việc không làm việc cho đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, trường hợp người lao động và người sử dụng lao động đều tự nguyện xác lập cam kết không làm việc cho công ty đối thủ thì đây được coi là thỏa thuận hợp pháp. Nếu vi phạm cam kết, người lao động phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động theo mức phạt đã thỏa thuận.
Công ty không thanh toán tiền hoa hồng khi nghỉ việc?
Kính gửi luật sư, Em tên là Linh, em có một việc thắc mắc liên quan đến Công ty không thanh toán hoa hồng cho em, cụ thể như sau: Theo chính sách của Công ty, cứ ký một hợp đồng thì tiền hoa hồng sẽ là 2%/giá trị doanh thu mang về, tuy nhiên, tháng 6 vừa qua em chính thức nghỉ từ Công ty này, theo đó có một số khách hàng em đã ký hợp đồng, về phía kế toán có hứa là sẽ trả em 2%/giá trị doanh thu những công ty nào em theo tới hết và 1% với những công ty em đã ký hợp đồng mà chưa thực hiện, đồng thời cũng sẽ trả hoa hồng 10%/giá trị hóa đơn cho một khách hàng của em. Em đã nhắn cho kế toán trưởng, gửi email cho cô ấy và Tổng Giám Đốc nhưng hơn một tuần nay em vẫn không nhận lại bất kỳ câu trả lời nào? Em nhờ luật sư tư vấn giúp em ah. em cám ơn luật sư rất nhiều ah! Em Linh
Đã bàn giao và nghỉ việc được 8 tháng, công ty vẫn yêu cầu về giải quyết công việc, bồi thường
Gửi luật sư em có 1 vấn đề muốn hỏi ạ.Em đã bàn giao và nghỉ việc tại công ty cũ cách 8 tháng rồi.Hiện tại công ty có yêu cầu em về để xử lý những phần có liên quan đến vấn đề gian lận của nhân viên cũ của em và nói nếu em không về sẽ đưa ra công an.Nhờ luật sư tư vấn giúp em vấn đề này ạ.Và công ty yêu cầu em về để bồi thường .Nhờ luật sư đưa ra biện pháp giúp em.
Thỏa thuận bảo mật và không cạnh tranh sau khi nhân viên đã chấm dứt làm việc
Em chào luật sư, Hiện tại, em đã chấm dứt làm việc với công ty này sau 2 tuần thì nhận được thông báo gửi văn bản thỏa thuận bảo mật và không cạnh tranh để ký. Tuy nhiên, sau khi đọc qua thì có một vài điểm em không biết có hợp pháp hay không mong luật sư giúp đỡ tư vấn ạ. 1. Trước khi làm việc, em có nghe miệng là sẽ có ký văn bản này, tuy nhiên đến thời điểm này bên công ty mới cho em ký. Như vậy thì em có quyền được từ chối ký không ạ? 2. Trong điều khoản áp dụng trong 1 năm của thỏa thuận có 2 điểm sau: a. NLD không được làm việc, tư vấn, hỗ trợ đầu tư đối với các cá nhân, tổ chức, dự án thuộc phạm vi: ngành nghề: phiên dịch, biên dịch. (Công ty em làm về sản phẩm dịch vụ phiên dịch, không hề có biên dịch, không biết công ty có thể cấm NLD về ngành biên dịch được ạ?) Phạm vi: Toàn thế giới, kể cả làm việc từ xa. Mong luật sư xem xét và tư vấn về trường hợp này.