Hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau?
Một số hợp đồng sẽ có thêm hợp đồng phụ đi kèm. Vậy, hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Hợp đồng phụ là gì? Theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. - Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ là một hình thức hợp đồng độc lập và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng theo quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng. Như vậy, hợp đồng phụ là loại hợp đồng được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính. Hiệu lực hợp đồng phụ cũng phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng tuy nghe qua tưởng chừng như giống nhau nhưng thực tế thì chúng hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng theo một số tiêu chí như sau: Tiêu chí Hợp đồng phụ Phụ lục hợp đồng Khái niệm Là một loại hợp đồng đi kèm với hợp đồng chính Là một phần trong hợp đồng chính Bản chất Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng, bản chất của nó là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể. Phụ lục hợp đồng được kèm theo hợp đồng để giải thích chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Nó chỉ có ý nghĩa khi gắn kết với một hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời thì phụ lục hợp đồng không có giá trị vì nó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể nếu không gắn với hợp đồng chính. Căn cứ phát sinh Từ một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng Từ hợp đồng chính và phụ thuộc về hiệu lực vào hợp đồng chính Nội dung Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hiệu lực Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì hiển nhiên phụ lục hợp đồng cũng không còn. (Khoản 1 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Như đã phân tích ở phần trên, hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ, hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đồng thời, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: - Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. - Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. - Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính. Như vậy, hợp đồng phụ hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính hợp đồng chính vô hiệu cũng sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Phụ lục hợp đồng là gì? Một số nội dung liên quan đến phụ lục hợp đồng cần chú ý
Phụ lục hợp đồng là một văn bản quan trọng thông thường được đính kèm cùng với hợp đồng chính. Dù vậy, giá trị của phụ lục hợp đồng là gì? Có bắt buộc giao kết hợp đồng nào cũng phải kèm theo phụ lục hợp đồng? 1. Phụ lục hợp đồng là gì? Căn cứ Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì có giải thích hợp đồng dân dự có thể có phụ lục đi kèm nhằm mục đích quy định một số nội dung chi tiết cho các điều khoản của hợp đồng. Đồng thời, Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định phụ lục hợp đồng là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. 2. Có mấy loại phụ lục hợp đồng? Theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định phụ lục hợp đồng gồm 02 loại chính như sau: - Thứ nhất là: Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. - Thứ hai là: Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. Ngoài ra, khoản 2 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Phụ lục hợp đồng bao gồm những nội dung nào? Theo quy định trên thì Phụ lục hợp đồng nhằm giải thích cho một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng. Do đó, nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác nhưng không trái quy định pháp luật. Thì Phụ lục hợp đồng cũng sẽ bao gồm các nội dung của hợp đồng quy định tại Điều 398 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau: - Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. - Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: + Đối tượng của hợp đồng; + Số lượng, chất lượng; + Giá, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền, nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; + Phương thức giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, phụ lục hợp đồng sẽ có hiệu lực tương tự như hợp đồng, do đó có thể hiểu khi hợp đồng chính bắt đầu có hiệu lực hoặc hết hiệu lực thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ đi theo hợp đồng chính.
Bên A cho bên B thuê chỗ mua bán, sau đó vì làm ăn thua lỗ bên B làm giấy sang tay bán lại cho bên C. Tuy nhiên, do thời gian cho thuê khá lâu (trên 10 năm) nên bên A không thể liên hệ được với bên B để ký phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp này, phụ lục hợp đồng được ký bởi bên C có cơ sở thực hiện không, có sai quy định không ?
Cách ghi thông tin trong phụ lục điều chỉnh thông tin của các bên ký hợp đồng?
Chào luật sư, Khi một bên trong hợp đồng thay đổi thông tin ĐKDN thì các bên sẽ ký phụ lục ghi nhận việc thay đổi thông tin hợp đồng và thông tin xuất hóa đơn tương ứng. Vậy, ở ngay phần thông tin các bên ký phụ lục sẽ ghi theo thông tin ĐKDN mới hay cũ? Nếu ghi thông tin cũ thì không phù hợp với GCNĐKDN thực tế có hiệu lực tại thời điểm ký phụ lục (đặc biệt nếu rơi vào trường hợp thay đổi người đại diện). Nếu ghi thông tin mới thì lại chưa có phụ lục điều chỉnh nên thông tin ghi trong hợp đồng vẫn chưa được thay đổi Rất mong nhận được tư vấn của luật sư cho vấn đề con gà quả trứng này. Trân trọng,
Tăng lương cho nhân viên có cần làm phụ lục hợp đồng không?
Chào Thư viện pháp luật. Cho mình hỏi đầu năm công ty tăng lương cho nâng viên theo quy chế và có danh sách cụ thể vậy có cần phải làm Phụ lục hợp đồng theo mức lương mới đi kèm không. Và trong năm khi NLĐ có thay đổi về lương, chức danh, công việc thì có làm Phụ lục hợp đồng kèm theo cho mỗi lần thay đổi hay không? Mình cảm ơn.
Khi sửa đổi hợp đồng thì nên lập Phụ lục hợp đồng hay Biên bản xác nhận?
Bên A và B đã ký hợp đồng (HĐ) mua bán hàng hoá, trong đó có điều khoản " Hợp đồng này chỉ có thể được sửa đổi, bổ sung bằng thoả thuận của các bên, được lập thành văn bản và do người có thẩm quyền các bên ký kết ". Tuy nhiên sau đó Bên B bổ sung thêm tài khoản ngân hàng và hai bên ký "Biên bản xác nhận" về việc bổ sung trên. Luật sư cho hỏi: - Hai bên ký Biên bản xác nhận như vậy có phù hợp với quy định pháp luật không? - Khi sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong HĐ thì hai Bên nên lập Phụ lục hợp đồng hay Biên bản xác nhận? Trân trọng cảm ơn!
Một hợp đồng dân sự có được phép lập 2 phụ lục hợp đồng với nội dung khác nhau không
Xin Chào Luật Sư Cao Sỹ Nghị Tôi xin được nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề sau Công ty tôi có ký 1 hợp đồng dân sự với 1 đối tác, tuy nhiên trong năm đó giữa 2 bên có phát sinh thêm các điều khoản mới vào 3 thời điểm khác nhau, nhưng nội dung vẫn liên quan đến hợp đồng đầu tiên đã ký, vậy công ty tôi có thể lập 3 phụ lục hợp đồng dựa trên hợp đồng đã ký được không? Rất mong luật sư giải đáp giúp Xin trân trọng cảm ơn Luật sư
Tất tần tật những thông tin cần biết về phụ lục hợp đồng
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, nhằm bổ sung, quy định chi tiết những giao kết về những vấn đề phát sinh mà trước đó các bên không lường trước được. Dưới đây là những thông tin về phụ lục hợp đồng mà bạn cần phải biết 1. Có giá trị như hợp đồng Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng”. Nếu phụ lục hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ hay một phần thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu tương ứng với phần bị vô hiệu của hợp đồng. 2. Nội dung không được trái với nội dung hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó không có hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Về bản chất, ký kết hợp đồng giao dịch dân sự là dựa vào sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên nên nếu các bên chấp nhận những điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì xem như nội dung trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Không quy định số lần ký tối đa Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 không quy định số lần tối đa được ký phụ lục hợp đồng, như vậy số lượng ký kết phụ lục hợp đồng sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên và nội dung cụ thể của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với trường hợp ký kết hợp đồng lao động, tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chỉ được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Như vậy, doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động (ứng với hợp đồng lao động đó) để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 4. Phụ lục hợp đồng không phải là hợp đồng phụ Nhiều người vẫn hiểu lầm rằng phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ. Về bản chất, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau: - Phụ lục hợp đồng chỉ là một bộ phận của hợp đồng, được lập ra để bổ sung, quy định chi tiết những nội dung trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ được phát sinh và có ý nghĩa khi gắn với một hợp đồng cụ thể. Khi tách riêng biệt, phụ lục hợp đồng không có ý nghĩa vì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng “gốc”. - Hợp đồng là là một loại hợp đồng được quy định tại Điều 402 Bộ luật dân sự 2015. Về bản chất, hợp đồng phụ có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng phụ thường là hợp đồng bản đảm được các bên lập ra như một biện pháp đảm bảo để thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng, các bên có thể thực hiện hợp đồng phụ một cách tương đối độc lập nhưng không thể thực hiện phụ lục hợp đồng mà không căn cứ vào hợp đồng. 5. Phân loại phụ lục hợp đồng Dựa vào khái niệm, phụ lục hợp đồng được chia làm 02 loại: - Thứ nhất, là phần bổ sung cho hợp đồng chính và được lập đồng thời với hợp đồng chính. Phụ lục loại này thường quy định cụ thể về công việc thực hiện, tiêu chuẩn, số liệu, giai đoạn, nhưng chi tiết và cụ thể hơn. - Thứ hai, là phần sửa đổi một số quy định của hợp đồng đã được lập trước đó. Phụ lục loại này thường là thay đổi các nội dung của hợp đồng đã lập như: gia hạn, rút ngắn thời hạn hợp đồng, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị theo hợp đồng, sửa đổi hoặc bổ sung một số hạng mục công việc thực hiện.
Phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như thế nào?
>>>04 điều cần lưu ý khi gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục Su khi giao kết hợp đồng, giữa các bên có thể xảy ra nhiều vấn đề phát sinh. Trường hợp các bên tiếp tục muốn hợp tác thì cách lựa chọn thông thường là sẽ ký kết phụ lục hợp đồng để điều chỉnh. Vậy, phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như thế nào? Theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phụ lục hợp đồng tại Điều 403: 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, thường thì bản chất của phụ lục chính là những điểu khoản hợp đồng, được bổ sung sau khi hợp đồng đã giao kết. Theo đó, phụ lục hợp đồng là phần tài liệu kèm theo hợp đồng để quy đinh chi tiết hoặc bổ sung, sửa đổi điều khoản cho hợp đồng. Vì vậy, nội dung của phụ lục phải phù hợp với nội dung các bên thỏa thuận. Phụ lục của hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Bản phụ lục hợp đồng luôn được ban hành kèm theo hợp đồng, nên nó không thể áp dụng riêng rẽ mà luôn phụ thuộc và thực hiện kèm theo khi thực hiện hợp đồng. Nếu phụ lục với nội dung hợp đồng có sự khác nhau thì sẽ áp dụng theo hợp đồng, các điều khoản phụ lục bị trái sẽ không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận áp dụng theo phụ lục thì điều khoản trong hợp đồng bị coi là đã được sửa đổi. Lưu ý: Thông thường các loại hợp đồng đều không hạn chế số lượng phụ lục. Tuy nhiên, có một số hợp đồng cụ thể quy định giới hạn số phụ lục được phép lập. Ví dụ như hợp đồng lao động. Tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định thì thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và cùng loại thời hạn với hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên, đối với các nội dung khác thì cũng không hạn chế số lần sửa đổi, bổ sung.
Một số vấn đề về Phụ lục Hợp đồng lao động
Trong một số trường hợp muốn sửa đổi bổ sung một số điều trong Hợp đồng lao động hoặc để quy định chi tiết, rõ ràng hơn các điều khoản trong Hợp đồng thì các bên nên giao kết Phụ lục Hợp đồng lao động. Một số vấn đề liên quan đến Phụ lục Hợp đồng lao động như sau: 1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động; được ký kết để quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: - Nếu ký kết phụ lục hợp đồng lao động để quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. - Nếu ký kết phụ lục hợp đồng lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực; đồng thời, bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Nếu ký phụ lục hợp đồng liên quan đến thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết. Trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động 2012. Căn cứ pháp lý: Điều 24, 35 Bộ luật Lao động 2012.
Phụ lục hợp đồng về cử đi đào tạo tại nước ngoài
Kính chào luật sư, Em được cử đi học đại học tại nước ngoài theo đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lực cao của địa phương từ năm 2010. Em và gia đình có ký hợp đồng với địa phương và cam kết thời gian làm việc sau khi hoàn thành khoá học là 7 năm và trường hợp vi phạm phải bồi hoàn gấp 5 lần kinh phí cử đi đào tạo. Năm 2015, sau khi về nước em được chính quyền địa phương đề nghị ký kết phụ lục hợp đồng trong đó điều chỉnh thời gian cam kết làm việc bằng 02 lần thời gian đi học căn cứ Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo. Ngoài ra, trường hợp vi phạm phải bồi hoàn 1 lần chi phí cử đi đào tạo. Do tin tưởng chủ trương, nghị định sẽ được áp dụng đồng bộ và bị gây áp lực nếu không ký phụ lục hợp đồng sẽ không bố trí công tác, em và gia đình đồng ý ký phụ lục hợp đồng. Sau này khi tìm hiểu thì em và gia đình được biết là Nghị định 143/2013/NĐ-CP không có điều khoản hồi tố, nghĩa là em không phải là đối tượng áp dụng của Nghị định. Cùng thời gian có một số học viên về nhận công tác cũng được hướng dẫn ký phụ lục hợp đồng nhưng không đồng ý ký kết phụ lục hợp đồng. Thời gian sau đó, địa phương có chủ trương ký phụ lục hợp đồng với học viên nhưng không căn cứ nghị định 143/2013/NĐ-CP đối với các học viên chưa ký kết phụ lục hợp đồng nêu trên. Cụ thể, các học viên chưa ký kết phụ lục hợp đồng sẽ được ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh chi phí bồi hoàn nếu vi phạm hợp đồng từ 5 lần xuống còn 1 lần và thời gian công tác được giữ nguyên 7 năm. Nhận thấy việc ký kết phụ lục hợp đồng được thực hiện không công bằng, em và gia đình đề nghị được ký lại phụ lục hợp đồng để điều chỉnh thời gian công tác và chi phí bồi hoàn như các học viên khác (7 năm và 1 lần). Cơ quan quản lý của địa phương phản hồi rằng do đã ký phụ lục căn cứ vào Nghị định của chính phụ và nghị định này vẫn đang còn hiệu lực, chưa bị thay thế nên không có cơ sở để ký lại phụ lục hợp đồng. Em và gia đình hiểu rằng hợp đồng và các phụ lục được căn cứ vào luật dân sự và các bên tham gia có quyền thoả thuận các điều khoản không bị pháp luật nghiêm cấm và trái đạo đức xã hội. Do địa phương đã ký phụ lục hợp đồng với các học viên khác với các điều khoản không theo Nghị định 143/2013/NĐ-CP và việc áp dụng Nghị định 143/2013/NĐ-CP đối với trường hợp của em ban đầu là sai đối tượng, em và gia đình cho rằng việc thoả thuận phụ lục hợp đồng với các điều khoản khác với Nghị định 143/NĐ-CP là có thể thực hiện. Kính mong luật sư xem xét, giải đáp nội dung thắc mắc và cách hiểu của em và gia đình là đúng hay sai và việc thoả thuận phụ lục hợp đồng là có thể thực hiện hay không. Em xin chân thành cảm ơn.
Hỏi về việc gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng
Tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.” Theo đó thì quy định chỉ phép ký phụ lục hợp đồng để kéo dài thời hạn hợp đồng lao động một lần và không được làm thay đổi hợp đồng đã giao kết. Vậy bây giờ hợp đồng lao động lần đầu tiên mình ký là hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng. Hết 24 tháng mình ký phụ lục kéo dài thời hạn hợp đồng thành 36 tháng. Sau đó khi hết 36 tháng mình mới ký sang hợp đồng lao động xác định thời hạn lần thứ hai với thời hạn là 24 tháng. Tương tư như trên, khi hết 24 tháng mình lại ký phụ lục gia hạn một lần thành 36 tháng. Sau khi hết 36 tháng này thì mới chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Mình không biết như vậy là có vi phạm gì hay không? Cá nhân mình thấy thì như vậy là phù hợp chứ không có vấn đề gì.
Có được ký phụ lục hợp đồng để gia hạn thời hạn của hợp đồng xác định thời hạn
Công ty chị đang áp dụng ký hợp đồng 1 năm cho nhân viên. Khi hợp đồng 1 năm đó hết hạn, nhân viên vẫn làm việc tại công ty thì HR làm phụ lục hợp đồng gia hạn thêm 1 năm nữa. Như vậy là đúng luật hay không? HR có cần phải làm hợp đồng mới thời hạn 1 năm cho nhân viên không? Hay làm phụ lục là được? Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động. Như vậy, căn cứ quy định trên, nếu công ty chị ký hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng cho người lao động, khi hợp đồng hết hạn, công ty có thể thỏa thuận với người lao động ký hợp đồng mới hoặc ký phụ lục hợp đồng kéo dài thêm thời hạn hợp đồng hiện tại nhưng không được quá 24 tháng (Vì hợp đồng xác định thời hạn tối đa chỉ có 36 tháng, do đó nếu kéo dài trên 24 tháng + 12 tháng đầu > 36 tháng => Thay đổi loại hợp đồng) Lưu ý thêm là các bên phải thỏa thuận và ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng hết hạn. Nếu để quá 30 ngày thì hợp đồng sẽ tự động chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn (căn cứ Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012)
Mẫu Phụ lục hợp đồng về thanh toán chậm
Đơn vị chúng tôi có ký hợp đồng sửa chữa nhà làm việc với một đối tác, tuy nhiên trong hợp đồng có ghi sau 20 ngày (kể từ ngày xuất hóa đơn) thì phải thanh toán cho đối tác. Nhưng đơn vị đã thanh toán chậm cho đối tác (>30 ngày). Vậy tôi phải lập phụ lục hợp đồng như thế nào thì phần thuế (VAT) mới được khấu trừ.
Hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau?
Một số hợp đồng sẽ có thêm hợp đồng phụ đi kèm. Vậy, hợp đồng phụ là gì? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Hợp đồng phụ là gì? Theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. - Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ là một hình thức hợp đồng độc lập và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng theo quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng. Như vậy, hợp đồng phụ là loại hợp đồng được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính. Hiệu lực hợp đồng phụ cũng phụ thuộc vào hợp đồng chính. Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng có gì khác nhau? Hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng tuy nghe qua tưởng chừng như giống nhau nhưng thực tế thì chúng hoàn toàn khác nhau. Có thể phân biệt hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng theo một số tiêu chí như sau: Tiêu chí Hợp đồng phụ Phụ lục hợp đồng Khái niệm Là một loại hợp đồng đi kèm với hợp đồng chính Là một phần trong hợp đồng chính Bản chất Hợp đồng phụ là một loại hợp đồng, bản chất của nó là thỏa thuận có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể. Phụ lục hợp đồng được kèm theo hợp đồng để giải thích chi tiết một số điều khoản trong hợp đồng. Nó chỉ có ý nghĩa khi gắn kết với một hợp đồng cụ thể. Nếu tách rời thì phụ lục hợp đồng không có giá trị vì nó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ của chủ thể nếu không gắn với hợp đồng chính. Căn cứ phát sinh Từ một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng Từ hợp đồng chính và phụ thuộc về hiệu lực vào hợp đồng chính Nội dung Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. (Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hiệu lực Hợp đồng phụ có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. (Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015) Khi hợp đồng chấm dứt hoặc bị vô hiệu thì hiển nhiên phụ lục hợp đồng cũng không còn. (Khoản 1 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015) Hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu theo không? Như đã phân tích ở phần trên, hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ, hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đồng thời, theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: - Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. - Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. - Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính. Như vậy, hợp đồng phụ hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính hợp đồng chính vô hiệu cũng sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Phụ lục hợp đồng là gì? Một số nội dung liên quan đến phụ lục hợp đồng cần chú ý
Phụ lục hợp đồng là một văn bản quan trọng thông thường được đính kèm cùng với hợp đồng chính. Dù vậy, giá trị của phụ lục hợp đồng là gì? Có bắt buộc giao kết hợp đồng nào cũng phải kèm theo phụ lục hợp đồng? 1. Phụ lục hợp đồng là gì? Căn cứ Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì có giải thích hợp đồng dân dự có thể có phụ lục đi kèm nhằm mục đích quy định một số nội dung chi tiết cho các điều khoản của hợp đồng. Đồng thời, Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định phụ lục hợp đồng là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. 2. Có mấy loại phụ lục hợp đồng? Theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định phụ lục hợp đồng gồm 02 loại chính như sau: - Thứ nhất là: Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. - Thứ hai là: Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. Ngoài ra, khoản 2 Điều 403 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Phụ lục hợp đồng bao gồm những nội dung nào? Theo quy định trên thì Phụ lục hợp đồng nhằm giải thích cho một hoặc một số điều khoản trong hợp đồng. Do đó, nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác nhưng không trái quy định pháp luật. Thì Phụ lục hợp đồng cũng sẽ bao gồm các nội dung của hợp đồng quy định tại Điều 398 Bộ Luật Dân sự năm 2015 như sau: - Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. - Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: + Đối tượng của hợp đồng; + Số lượng, chất lượng; + Giá, phương thức thanh toán; + Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; + Quyền, nghĩa vụ của các bên; + Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; + Phương thức giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, phụ lục hợp đồng sẽ có hiệu lực tương tự như hợp đồng, do đó có thể hiểu khi hợp đồng chính bắt đầu có hiệu lực hoặc hết hiệu lực thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ đi theo hợp đồng chính.
Bên A cho bên B thuê chỗ mua bán, sau đó vì làm ăn thua lỗ bên B làm giấy sang tay bán lại cho bên C. Tuy nhiên, do thời gian cho thuê khá lâu (trên 10 năm) nên bên A không thể liên hệ được với bên B để ký phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp này, phụ lục hợp đồng được ký bởi bên C có cơ sở thực hiện không, có sai quy định không ?
Cách ghi thông tin trong phụ lục điều chỉnh thông tin của các bên ký hợp đồng?
Chào luật sư, Khi một bên trong hợp đồng thay đổi thông tin ĐKDN thì các bên sẽ ký phụ lục ghi nhận việc thay đổi thông tin hợp đồng và thông tin xuất hóa đơn tương ứng. Vậy, ở ngay phần thông tin các bên ký phụ lục sẽ ghi theo thông tin ĐKDN mới hay cũ? Nếu ghi thông tin cũ thì không phù hợp với GCNĐKDN thực tế có hiệu lực tại thời điểm ký phụ lục (đặc biệt nếu rơi vào trường hợp thay đổi người đại diện). Nếu ghi thông tin mới thì lại chưa có phụ lục điều chỉnh nên thông tin ghi trong hợp đồng vẫn chưa được thay đổi Rất mong nhận được tư vấn của luật sư cho vấn đề con gà quả trứng này. Trân trọng,
Tăng lương cho nhân viên có cần làm phụ lục hợp đồng không?
Chào Thư viện pháp luật. Cho mình hỏi đầu năm công ty tăng lương cho nâng viên theo quy chế và có danh sách cụ thể vậy có cần phải làm Phụ lục hợp đồng theo mức lương mới đi kèm không. Và trong năm khi NLĐ có thay đổi về lương, chức danh, công việc thì có làm Phụ lục hợp đồng kèm theo cho mỗi lần thay đổi hay không? Mình cảm ơn.
Khi sửa đổi hợp đồng thì nên lập Phụ lục hợp đồng hay Biên bản xác nhận?
Bên A và B đã ký hợp đồng (HĐ) mua bán hàng hoá, trong đó có điều khoản " Hợp đồng này chỉ có thể được sửa đổi, bổ sung bằng thoả thuận của các bên, được lập thành văn bản và do người có thẩm quyền các bên ký kết ". Tuy nhiên sau đó Bên B bổ sung thêm tài khoản ngân hàng và hai bên ký "Biên bản xác nhận" về việc bổ sung trên. Luật sư cho hỏi: - Hai bên ký Biên bản xác nhận như vậy có phù hợp với quy định pháp luật không? - Khi sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong HĐ thì hai Bên nên lập Phụ lục hợp đồng hay Biên bản xác nhận? Trân trọng cảm ơn!
Một hợp đồng dân sự có được phép lập 2 phụ lục hợp đồng với nội dung khác nhau không
Xin Chào Luật Sư Cao Sỹ Nghị Tôi xin được nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi về vấn đề sau Công ty tôi có ký 1 hợp đồng dân sự với 1 đối tác, tuy nhiên trong năm đó giữa 2 bên có phát sinh thêm các điều khoản mới vào 3 thời điểm khác nhau, nhưng nội dung vẫn liên quan đến hợp đồng đầu tiên đã ký, vậy công ty tôi có thể lập 3 phụ lục hợp đồng dựa trên hợp đồng đã ký được không? Rất mong luật sư giải đáp giúp Xin trân trọng cảm ơn Luật sư
Tất tần tật những thông tin cần biết về phụ lục hợp đồng
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng, nhằm bổ sung, quy định chi tiết những giao kết về những vấn đề phát sinh mà trước đó các bên không lường trước được. Dưới đây là những thông tin về phụ lục hợp đồng mà bạn cần phải biết 1. Có giá trị như hợp đồng Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Phụ lục hợp đồng có giá trị hiệu lực như hợp đồng”. Nếu phụ lục hợp đồng vô hiệu thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, trong trường hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ hay một phần thì phụ lục hợp đồng cũng sẽ bị vô hiệu tương ứng với phần bị vô hiệu của hợp đồng. 2. Nội dung không được trái với nội dung hợp đồng Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản đó không có hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Về bản chất, ký kết hợp đồng giao dịch dân sự là dựa vào sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên nên nếu các bên chấp nhận những điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì xem như nội dung trong hợp đồng đã được sửa đổi. 3. Không quy định số lần ký tối đa Hiện tại, Bộ luật dân sự 2015 không quy định số lần tối đa được ký phụ lục hợp đồng, như vậy số lượng ký kết phụ lục hợp đồng sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên và nội dung cụ thể của hợp đồng. Tuy nhiên, đối với trường hợp ký kết hợp đồng lao động, tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chỉ được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách. Như vậy, doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động chỉ được ký thêm 01 phụ lục hợp đồng lao động (ứng với hợp đồng lao động đó) để thay đổi thời hạn hợp đồng nhưng không được làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trước đó. 4. Phụ lục hợp đồng không phải là hợp đồng phụ Nhiều người vẫn hiểu lầm rằng phụ lục hợp đồng là hợp đồng phụ. Về bản chất, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau: - Phụ lục hợp đồng chỉ là một bộ phận của hợp đồng, được lập ra để bổ sung, quy định chi tiết những nội dung trong hợp đồng. Phụ lục hợp đồng chỉ được phát sinh và có ý nghĩa khi gắn với một hợp đồng cụ thể. Khi tách riêng biệt, phụ lục hợp đồng không có ý nghĩa vì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng “gốc”. - Hợp đồng là là một loại hợp đồng được quy định tại Điều 402 Bộ luật dân sự 2015. Về bản chất, hợp đồng phụ có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng phụ thường là hợp đồng bản đảm được các bên lập ra như một biện pháp đảm bảo để thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Như vậy, có thể thấy rằng, các bên có thể thực hiện hợp đồng phụ một cách tương đối độc lập nhưng không thể thực hiện phụ lục hợp đồng mà không căn cứ vào hợp đồng. 5. Phân loại phụ lục hợp đồng Dựa vào khái niệm, phụ lục hợp đồng được chia làm 02 loại: - Thứ nhất, là phần bổ sung cho hợp đồng chính và được lập đồng thời với hợp đồng chính. Phụ lục loại này thường quy định cụ thể về công việc thực hiện, tiêu chuẩn, số liệu, giai đoạn, nhưng chi tiết và cụ thể hơn. - Thứ hai, là phần sửa đổi một số quy định của hợp đồng đã được lập trước đó. Phụ lục loại này thường là thay đổi các nội dung của hợp đồng đã lập như: gia hạn, rút ngắn thời hạn hợp đồng, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị theo hợp đồng, sửa đổi hoặc bổ sung một số hạng mục công việc thực hiện.
Phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như thế nào?
>>>04 điều cần lưu ý khi gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục Su khi giao kết hợp đồng, giữa các bên có thể xảy ra nhiều vấn đề phát sinh. Trường hợp các bên tiếp tục muốn hợp tác thì cách lựa chọn thông thường là sẽ ký kết phụ lục hợp đồng để điều chỉnh. Vậy, phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như thế nào? Theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phụ lục hợp đồng tại Điều 403: 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, thường thì bản chất của phụ lục chính là những điểu khoản hợp đồng, được bổ sung sau khi hợp đồng đã giao kết. Theo đó, phụ lục hợp đồng là phần tài liệu kèm theo hợp đồng để quy đinh chi tiết hoặc bổ sung, sửa đổi điều khoản cho hợp đồng. Vì vậy, nội dung của phụ lục phải phù hợp với nội dung các bên thỏa thuận. Phụ lục của hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Bản phụ lục hợp đồng luôn được ban hành kèm theo hợp đồng, nên nó không thể áp dụng riêng rẽ mà luôn phụ thuộc và thực hiện kèm theo khi thực hiện hợp đồng. Nếu phụ lục với nội dung hợp đồng có sự khác nhau thì sẽ áp dụng theo hợp đồng, các điều khoản phụ lục bị trái sẽ không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu các bên thỏa thuận áp dụng theo phụ lục thì điều khoản trong hợp đồng bị coi là đã được sửa đổi. Lưu ý: Thông thường các loại hợp đồng đều không hạn chế số lượng phụ lục. Tuy nhiên, có một số hợp đồng cụ thể quy định giới hạn số phụ lục được phép lập. Ví dụ như hợp đồng lao động. Tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định thì thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và cùng loại thời hạn với hợp đồng đã giao kết. Tuy nhiên, đối với các nội dung khác thì cũng không hạn chế số lần sửa đổi, bổ sung.
Một số vấn đề về Phụ lục Hợp đồng lao động
Trong một số trường hợp muốn sửa đổi bổ sung một số điều trong Hợp đồng lao động hoặc để quy định chi tiết, rõ ràng hơn các điều khoản trong Hợp đồng thì các bên nên giao kết Phụ lục Hợp đồng lao động. Một số vấn đề liên quan đến Phụ lục Hợp đồng lao động như sau: 1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động; được ký kết để quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: - Nếu ký kết phụ lục hợp đồng lao động để quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. - Nếu ký kết phụ lục hợp đồng lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực; đồng thời, bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Nếu ký phụ lục hợp đồng liên quan đến thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết. Trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động 2012. Căn cứ pháp lý: Điều 24, 35 Bộ luật Lao động 2012.
Phụ lục hợp đồng về cử đi đào tạo tại nước ngoài
Kính chào luật sư, Em được cử đi học đại học tại nước ngoài theo đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lực cao của địa phương từ năm 2010. Em và gia đình có ký hợp đồng với địa phương và cam kết thời gian làm việc sau khi hoàn thành khoá học là 7 năm và trường hợp vi phạm phải bồi hoàn gấp 5 lần kinh phí cử đi đào tạo. Năm 2015, sau khi về nước em được chính quyền địa phương đề nghị ký kết phụ lục hợp đồng trong đó điều chỉnh thời gian cam kết làm việc bằng 02 lần thời gian đi học căn cứ Nghị định 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo. Ngoài ra, trường hợp vi phạm phải bồi hoàn 1 lần chi phí cử đi đào tạo. Do tin tưởng chủ trương, nghị định sẽ được áp dụng đồng bộ và bị gây áp lực nếu không ký phụ lục hợp đồng sẽ không bố trí công tác, em và gia đình đồng ý ký phụ lục hợp đồng. Sau này khi tìm hiểu thì em và gia đình được biết là Nghị định 143/2013/NĐ-CP không có điều khoản hồi tố, nghĩa là em không phải là đối tượng áp dụng của Nghị định. Cùng thời gian có một số học viên về nhận công tác cũng được hướng dẫn ký phụ lục hợp đồng nhưng không đồng ý ký kết phụ lục hợp đồng. Thời gian sau đó, địa phương có chủ trương ký phụ lục hợp đồng với học viên nhưng không căn cứ nghị định 143/2013/NĐ-CP đối với các học viên chưa ký kết phụ lục hợp đồng nêu trên. Cụ thể, các học viên chưa ký kết phụ lục hợp đồng sẽ được ký phụ lục hợp đồng điều chỉnh chi phí bồi hoàn nếu vi phạm hợp đồng từ 5 lần xuống còn 1 lần và thời gian công tác được giữ nguyên 7 năm. Nhận thấy việc ký kết phụ lục hợp đồng được thực hiện không công bằng, em và gia đình đề nghị được ký lại phụ lục hợp đồng để điều chỉnh thời gian công tác và chi phí bồi hoàn như các học viên khác (7 năm và 1 lần). Cơ quan quản lý của địa phương phản hồi rằng do đã ký phụ lục căn cứ vào Nghị định của chính phụ và nghị định này vẫn đang còn hiệu lực, chưa bị thay thế nên không có cơ sở để ký lại phụ lục hợp đồng. Em và gia đình hiểu rằng hợp đồng và các phụ lục được căn cứ vào luật dân sự và các bên tham gia có quyền thoả thuận các điều khoản không bị pháp luật nghiêm cấm và trái đạo đức xã hội. Do địa phương đã ký phụ lục hợp đồng với các học viên khác với các điều khoản không theo Nghị định 143/2013/NĐ-CP và việc áp dụng Nghị định 143/2013/NĐ-CP đối với trường hợp của em ban đầu là sai đối tượng, em và gia đình cho rằng việc thoả thuận phụ lục hợp đồng với các điều khoản khác với Nghị định 143/NĐ-CP là có thể thực hiện. Kính mong luật sư xem xét, giải đáp nội dung thắc mắc và cách hiểu của em và gia đình là đúng hay sai và việc thoả thuận phụ lục hợp đồng là có thể thực hiện hay không. Em xin chân thành cảm ơn.
Hỏi về việc gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng
Tại Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động.” Theo đó thì quy định chỉ phép ký phụ lục hợp đồng để kéo dài thời hạn hợp đồng lao động một lần và không được làm thay đổi hợp đồng đã giao kết. Vậy bây giờ hợp đồng lao động lần đầu tiên mình ký là hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn 24 tháng. Hết 24 tháng mình ký phụ lục kéo dài thời hạn hợp đồng thành 36 tháng. Sau đó khi hết 36 tháng mình mới ký sang hợp đồng lao động xác định thời hạn lần thứ hai với thời hạn là 24 tháng. Tương tư như trên, khi hết 24 tháng mình lại ký phụ lục gia hạn một lần thành 36 tháng. Sau khi hết 36 tháng này thì mới chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Mình không biết như vậy là có vi phạm gì hay không? Cá nhân mình thấy thì như vậy là phù hợp chứ không có vấn đề gì.
Có được ký phụ lục hợp đồng để gia hạn thời hạn của hợp đồng xác định thời hạn
Công ty chị đang áp dụng ký hợp đồng 1 năm cho nhân viên. Khi hợp đồng 1 năm đó hết hạn, nhân viên vẫn làm việc tại công ty thì HR làm phụ lục hợp đồng gia hạn thêm 1 năm nữa. Như vậy là đúng luật hay không? HR có cần phải làm hợp đồng mới thời hạn 1 năm cho nhân viên không? Hay làm phụ lục là được? Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Điều 5. Sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động Thời hạn hợp đồng lao động chỉ được sửa đổi một lần bằng phụ lục hợp đồng lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động. Như vậy, căn cứ quy định trên, nếu công ty chị ký hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng cho người lao động, khi hợp đồng hết hạn, công ty có thể thỏa thuận với người lao động ký hợp đồng mới hoặc ký phụ lục hợp đồng kéo dài thêm thời hạn hợp đồng hiện tại nhưng không được quá 24 tháng (Vì hợp đồng xác định thời hạn tối đa chỉ có 36 tháng, do đó nếu kéo dài trên 24 tháng + 12 tháng đầu > 36 tháng => Thay đổi loại hợp đồng) Lưu ý thêm là các bên phải thỏa thuận và ký hợp đồng mới trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng hết hạn. Nếu để quá 30 ngày thì hợp đồng sẽ tự động chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn (căn cứ Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động 2012)
Mẫu Phụ lục hợp đồng về thanh toán chậm
Đơn vị chúng tôi có ký hợp đồng sửa chữa nhà làm việc với một đối tác, tuy nhiên trong hợp đồng có ghi sau 20 ngày (kể từ ngày xuất hóa đơn) thì phải thanh toán cho đối tác. Nhưng đơn vị đã thanh toán chậm cho đối tác (>30 ngày). Vậy tôi phải lập phụ lục hợp đồng như thế nào thì phần thuế (VAT) mới được khấu trừ.