Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên
Tôi đã làm việc tại Công ty A - doanh nghiệp Nhà nước. Sau 10 năm, doanh nghiệp đó đã cổ phần hóa. Tôi chuyển sang làm việc tại nhiều doanh nghiệp tư nhân trong 12 năm tiếp theo. Đến nay, tôi vào làm việc tại Công ty con của Tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định “Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.” Vậy trường hợp của tôi có quá trình làm việc gián đoạn, có được tính 10 năm làm việc tại Công ty A vào thâm niên để tính ngày nghỉ hằng năm không? Công ty con của Tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được coi là doanh nghiệp Nhà nước để áp dụng quy định tại Nghị định 145 như trên không?
Kết hôn sẽ được nghỉ mấy ngày theo quy định pháp luật
Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì kết hôn được nghỉ mấy ngày ? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé 1. Kết hôn là gì? Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn. 2. Điều kiện kết hôn. - Đề việc kết hôn được đúng pháp luật thì điều kiện kết hôn phải đáp ứng được các quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: +Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; +Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; +Không bị mất năng lực hành vi dân sự; +Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. +Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn làm thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng Bộ tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online Có bắt buộc nhập hộ khẩu vào nhà chồng sau khi đăng ký kết hôn? 3. Kết hôn được nghỉ mấy ngày? Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này. Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: +Kết hôn: Nghỉ 03 ngày. +Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày. +Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày. Như vây, đối với trường hợp kết hôn thì được nghỉ 03 ngày theo quy định pháp luật lao động. 4. Người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ kết hôn. Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể: +Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương. +Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn. +Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết. Xem bài viết liên quan: Kết hôn vào ngày lễ, NLĐ có được nghỉ bù? Hướng dẫn đăng ký kết hôn online
Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm 2023?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm (hay còn được gọi là ngày phép năm) của người lao động được quy định như sau: 1. Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Cụ thể như sau: Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) Số ngày được nghỉ hằng năm khi làm việc chưa đủ 12 tháng = _____________________________________ 12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm Trong đó: - Số ngày nghỉ hằng năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.1 bên trên. - Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.3 bên dưới. - Số tháng làm việc thực tế trong năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới. Lưu ý: Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. (Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). 3. Đối với người lao động có thâm niên làm việc từ đủ 05 năm trở lên Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động (nêu tại Mục 1.1 bên trên) được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Lưu ý: Trường hợp được tính thêm thời gian đi đường vào ngày phép năm Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Được nghỉ làm do nCoV, NLĐ làm việc ngoài giờ tại nhà có được tính thêm lương?
Virus viêm phổi Vũ Hán nCoV đang ở mức báo động về một đại dịch toàn cầu. Một số doanh nghiệp cho người lao động nghỉ việc để phòng chống lây bệnh. Câu hỏi được đặt ra thường xuyên gần đây là “công ty yêu cầu làm việc tại nhà để chống dịch viêm phổi nCoV, vậy tôi có được tính thêm lương không?” Căn cứ khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 định nghĩa: “Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động” Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện có được sự đồng ý của người lao động; sắp xếp thời gian làm thêm giờ không quá quá 50% giờ làm việc bình thường; sau đợt làm thêm giờ liên tục thì bố trí cho người lao động nghỉ bù so với thời gian không được nghỉ (quy định tại khoản 2 Điều 106 BLLĐ 2012). Đối chiếu với quy định được nêu, vấn đề được đặt ra ở trên không được tính là làm thêm giờ. Việc làm việc tại nhà để tránh dịch bệnh do virus viêm phổi nCoV vẫn được tính là giờ làm việc bình thường (chỉ là đổi địa điểm làm việc và không phải là ngày nghỉ của người lao động), người lao động vẫn phải làm việc và nộp “sản phẩm lao động” đầy đủ. Do đó, người lao động sẽ không được tính lương làm việc ngoài giờ trong trường hợp trên. Tuy nhiên, nếu người lao động làm việc tại nhà quá 48 giờ trong một tuần thì số giờ vượt quá sẽ được xác định là số giờ làm thêm và sẽ được tính lương làm thêm giờ dựa trên số giờ vượt quá đó (Điều 104 BLLĐ 2012). Tiền lương làm thêm giờ được quy định tại khoản 1 Điều 107 BLLĐ 2012: “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra, theo Điều 112 Bộ luật này thì: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Như vậy, thông thường một năm người lao động sẽ có 12 ngày phép, trừ một số trường hợp đặc biệt và những người làm lâu năm thì số ngày phép sẽ nhiều hơn. Do đó, không chỉ những ngày mưa mà kể cả những ngày bình thường khác bạn vẫn được nghỉ làm, quan trọng là nghỉ có hưởng hương hay không mà thôi.
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NGHỈ GỘP PHÉP
Ngoài tiền lương, người lao động khi tìm kiếm việc làm còn quan tâm đến các ngày phép. Và vừa qua, DanLuat đã có bài viết tính trả phép năm chưa nghỉ, nên nay mình chỉ đề cập đến vần đề gộp phép. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Như vậy, trường hợp người lao động có nhu cầu nghỉ gộp thì thỏa thuận trước với người sử dụng lao động và tuân thủ theo nguyên tắc được gộp phép năm sau khi đã đủ thời gian làm việc tương ứng với số ngày phép năm được nghỉ. Và việc nghỉ gộp có thể đặt ra 02 vấn đề như sau: -Người lao động có thể gộp ngày phép của năm hiện tại và 2 năm tiếp theo để nghỉ 1 lần vào năm cuối cùng, với điều kiện đã thỏa thuận trước với người sử dụng lao động về thời điểm nghỉ phép sau khi đã có đủ thời gian làm việc 03 năm và chưa nghỉ hằng năm. Ví dụ: Để được nghỉ phép gộp vào năm 2018, bạn phải có thỏa thuận với người sử dụng lao động từ năm 2015 (tính đến năm 2018 là làm việc đủ 3 năm). Trong khoảng thời gian đó, bạn không được hưởng chế độ nghỉ phép. -Người lao động muốn nghỉ gộp phép của năm hiện tại và 2 năm tiếp theo và muốn nghỉ ngay trong năm hiện tại thì về mặt nguyên tắc sẽ không được. Vì theo quy định của nghỉ hằng năm thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì mới được nghỉ phép năm. Do đó, người lao động phải tuân thủ nguyên tắc làm việc đủ 36 tháng thì mới được tính chế độ nghỉ gộp 03 năm 1 lần. Tuy nhiên, do tinh thần của Luật lao động là tôn trọng thỏa thuận của hai bên nếu người sử dụng đồng ý thì người lao động vẫn được phép nghỉ.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, nghỉ có hưởng lương
Xem thêm: Hướng dẫn tính trả lương phép năm chưa nghỉ Hôm qua (05/11), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 4163/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn về tiền làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Theo đó, đối với lao động hưởng lương tháng, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất = 300%A + 30%A + 20% x 300%A = 390%A. Trong đó A là đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm ngày bình thường của người lao động. Trường hợp lao động hưởng lương ngày thì ngoài tiền lương ít nhất bằng 390%A, người lao động còn được trả tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.
Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên
Tôi đã làm việc tại Công ty A - doanh nghiệp Nhà nước. Sau 10 năm, doanh nghiệp đó đã cổ phần hóa. Tôi chuyển sang làm việc tại nhiều doanh nghiệp tư nhân trong 12 năm tiếp theo. Đến nay, tôi vào làm việc tại Công ty con của Tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định “Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.” Vậy trường hợp của tôi có quá trình làm việc gián đoạn, có được tính 10 năm làm việc tại Công ty A vào thâm niên để tính ngày nghỉ hằng năm không? Công ty con của Tổng công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được coi là doanh nghiệp Nhà nước để áp dụng quy định tại Nghị định 145 như trên không?
Kết hôn sẽ được nghỉ mấy ngày theo quy định pháp luật
Kết hôn là một vấn đề mà được sự quan tâm của mọi người và đặc biệt là của những người đang có kế hoạch kết hôn. Việc kết hôn không chỉ là hai cá nhân đồng ý mà ngoài ra phải tuân theo các quy định của pháp luật và thủ tục dựa theo luật pháp hiện hành. Như vậy thì kết hôn được nghỉ mấy ngày ? Hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé 1. Kết hôn là gì? Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn. 2. Điều kiện kết hôn. - Đề việc kết hôn được đúng pháp luật thì điều kiện kết hôn phải đáp ứng được các quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: +Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; +Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; +Không bị mất năng lực hành vi dân sự; +Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. +Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn làm thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng Bộ tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online Có bắt buộc nhập hộ khẩu vào nhà chồng sau khi đăng ký kết hôn? 3. Kết hôn được nghỉ mấy ngày? Nghỉ kết hôn đây là chế độ nghỉ việc riêng của người lao động, không tính vào ngày nghỉ phép năm, cũng không yêu cầu người lao động trong một thời gian nhất định mới được hưởng chế độ này. Căn cứ quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: +Kết hôn: Nghỉ 03 ngày. +Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày. +Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: Nghỉ 03 ngày. Như vây, đối với trường hợp kết hôn thì được nghỉ 03 ngày theo quy định pháp luật lao động. 4. Người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ kết hôn. Trường hợp người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ cưới theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động có thể bị phạt theo Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Trên thực tế, người lao động luôn cần nhiều hơn 03 ngày để chuẩn bị tổ chức lễ cưới, cũng như tổ chức lễ ăn hỏi trước đó hay đi tuần trăng mật sau đó. Đặc biệt là trong trường hợp người lao động xa quê và phải về quê tổ chức lễ cưới, thời gian cả đi và về chiếm mất nhiều thời gian của 03 ngày nghỉ cưới. Khi đó, người lao động có thể: +Thỏa thuận với người sử dụng lao động để có thêm ngày nghỉ, có hưởng lương hoặc không hưởng lương. +Kết hợp với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết cùng với nghỉ cưới để được nghỉ dài hơn. +Tổ chức ngày cưới vào dịp cuối tuần hoặc dịp lễ, tết để kết hợp ngày nghỉ cưới và ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết. Xem bài viết liên quan: Kết hôn vào ngày lễ, NLĐ có được nghỉ bù? Hướng dẫn đăng ký kết hôn online
Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm 2023?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6 Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hằng năm (hay còn được gọi là ngày phép năm) của người lao động được quy định như sau: 1. Đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Cụ thể như sau: Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) Số ngày được nghỉ hằng năm khi làm việc chưa đủ 12 tháng = _____________________________________ 12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm Trong đó: - Số ngày nghỉ hằng năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.1 bên trên. - Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.3 bên dưới. - Số tháng làm việc thực tế trong năm: được xác định theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới. Lưu ý: Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm. (Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP). 3. Đối với người lao động có thâm niên làm việc từ đủ 05 năm trở lên Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động (nêu tại Mục 1.1 bên trên) được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Lưu ý: Trường hợp được tính thêm thời gian đi đường vào ngày phép năm Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Được nghỉ làm do nCoV, NLĐ làm việc ngoài giờ tại nhà có được tính thêm lương?
Virus viêm phổi Vũ Hán nCoV đang ở mức báo động về một đại dịch toàn cầu. Một số doanh nghiệp cho người lao động nghỉ việc để phòng chống lây bệnh. Câu hỏi được đặt ra thường xuyên gần đây là “công ty yêu cầu làm việc tại nhà để chống dịch viêm phổi nCoV, vậy tôi có được tính thêm lương không?” Căn cứ khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 định nghĩa: “Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động” Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện có được sự đồng ý của người lao động; sắp xếp thời gian làm thêm giờ không quá quá 50% giờ làm việc bình thường; sau đợt làm thêm giờ liên tục thì bố trí cho người lao động nghỉ bù so với thời gian không được nghỉ (quy định tại khoản 2 Điều 106 BLLĐ 2012). Đối chiếu với quy định được nêu, vấn đề được đặt ra ở trên không được tính là làm thêm giờ. Việc làm việc tại nhà để tránh dịch bệnh do virus viêm phổi nCoV vẫn được tính là giờ làm việc bình thường (chỉ là đổi địa điểm làm việc và không phải là ngày nghỉ của người lao động), người lao động vẫn phải làm việc và nộp “sản phẩm lao động” đầy đủ. Do đó, người lao động sẽ không được tính lương làm việc ngoài giờ trong trường hợp trên. Tuy nhiên, nếu người lao động làm việc tại nhà quá 48 giờ trong một tuần thì số giờ vượt quá sẽ được xác định là số giờ làm thêm và sẽ được tính lương làm thêm giờ dựa trên số giờ vượt quá đó (Điều 104 BLLĐ 2012). Tiền lương làm thêm giờ được quy định tại khoản 1 Điều 107 BLLĐ 2012: “1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Ngoài ra, theo Điều 112 Bộ luật này thì: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Như vậy, thông thường một năm người lao động sẽ có 12 ngày phép, trừ một số trường hợp đặc biệt và những người làm lâu năm thì số ngày phép sẽ nhiều hơn. Do đó, không chỉ những ngày mưa mà kể cả những ngày bình thường khác bạn vẫn được nghỉ làm, quan trọng là nghỉ có hưởng hương hay không mà thôi.
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ NGHỈ GỘP PHÉP
Ngoài tiền lương, người lao động khi tìm kiếm việc làm còn quan tâm đến các ngày phép. Và vừa qua, DanLuat đã có bài viết tính trả phép năm chưa nghỉ, nên nay mình chỉ đề cập đến vần đề gộp phép. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Như vậy, trường hợp người lao động có nhu cầu nghỉ gộp thì thỏa thuận trước với người sử dụng lao động và tuân thủ theo nguyên tắc được gộp phép năm sau khi đã đủ thời gian làm việc tương ứng với số ngày phép năm được nghỉ. Và việc nghỉ gộp có thể đặt ra 02 vấn đề như sau: -Người lao động có thể gộp ngày phép của năm hiện tại và 2 năm tiếp theo để nghỉ 1 lần vào năm cuối cùng, với điều kiện đã thỏa thuận trước với người sử dụng lao động về thời điểm nghỉ phép sau khi đã có đủ thời gian làm việc 03 năm và chưa nghỉ hằng năm. Ví dụ: Để được nghỉ phép gộp vào năm 2018, bạn phải có thỏa thuận với người sử dụng lao động từ năm 2015 (tính đến năm 2018 là làm việc đủ 3 năm). Trong khoảng thời gian đó, bạn không được hưởng chế độ nghỉ phép. -Người lao động muốn nghỉ gộp phép của năm hiện tại và 2 năm tiếp theo và muốn nghỉ ngay trong năm hiện tại thì về mặt nguyên tắc sẽ không được. Vì theo quy định của nghỉ hằng năm thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì mới được nghỉ phép năm. Do đó, người lao động phải tuân thủ nguyên tắc làm việc đủ 36 tháng thì mới được tính chế độ nghỉ gộp 03 năm 1 lần. Tuy nhiên, do tinh thần của Luật lao động là tôn trọng thỏa thuận của hai bên nếu người sử dụng đồng ý thì người lao động vẫn được phép nghỉ.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, nghỉ có hưởng lương
Xem thêm: Hướng dẫn tính trả lương phép năm chưa nghỉ Hôm qua (05/11), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Công văn 4163/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn về tiền làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương. Theo đó, đối với lao động hưởng lương tháng, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất = 300%A + 30%A + 20% x 300%A = 390%A. Trong đó A là đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm ngày bình thường của người lao động. Trường hợp lao động hưởng lương ngày thì ngoài tiền lương ít nhất bằng 390%A, người lao động còn được trả tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.