NLĐ nhận lương gross hay lương net thì có lợi hơn?
Khi kí kết hợp đồng lao động, người lao động được chọn hình thức nhận lương gross hoặc lương net tùy theo nhu cầu. Mỗi hình thức đều có ưu và khuyết điểm. Vậy, cùng tim hiểu lương gross và lương net là gì? Hình thức nào có lợi cho người lao động hơn? (1) Lương gross và lương net là gì? Lương gross “Gross” là một từ tiếng Anh, có nghĩa là tổng, toàn bộ. Như vậy, lương gross nghĩa là toàn bộ khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng,.. mà NLĐ được nhận chưa trừ các khoản thuế, phí, bảo hiểm,... NLĐ khi nhận lương gross thì phải chủ động đóng các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân (nếu có),... Lương net Lương net hay còn được gọi là lương ròng, là số tiền mà NLĐ thực nhận sau khi doanh nghiệp đã trừ các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản khấu trừ khác. NLĐ nhận lương net thì không phải tính toán, thực hiện việc đóng các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...mà doanh nghiệp, người SDLĐ sẽ đóng các khoản phí này thay cho NLĐ (2) Ưu điểm và nhược điểm của lương gross, lương net Lương gross ♦ Ưu điểm: - NLĐ có thể chủ động tính được mức lương mà mình làm trong một tháng làm việc - NLĐ không cần phụ thuộc vào doanh nghiệp, tự đảm bảo việc đóng các khoản BHXH, BHYT cho bản thân được đầy đủ, tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi trường hợp doanh nghiệp “bùng” tiền BHXH, BHYT, BHTN của NLĐ diễn ra cũng không phải là ít - Số tiền lương gross nhận được sẽ cao hơn khi nhận lương net, NLĐ sẽ cảm thấy vui hơn khi nhận được nhiều tiền, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng lao động. - Dễ dàng đàm phán mức lương với bên tuyển dụng hơn ♦ Nhược điểm: - Cần phải cập nhật, nắm rõ các thông tin, các khoản tiền phải đóng vì các khoản như phí BHXH, BHTN và mức giảm trừ thuế TNCN có thể bị thay đổi tùy vào từng thời điểm. - NLĐ mất thêm thời gian để tính toán các khoản và thực hiện thanh toán các khoản phí đó đúng hạn - Số tiền NLĐ thực nhận, giữ lại được sẽ thấp hơn so với tiền lương được nhận do phải đóng các khoản phí, thuế,.. - Doanh nghiệp có thể sẽ khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý quy mô, số lượng lao động, thực hiện báo cáo hàng năm và một số chính sách dành cho NLĐ Lương net ♦ Ưu điểm: - NLĐ không cần tính toán, cập nhật số tiền phải đóng cho các khoản phí BHXH, BHYT, thuế TNCN,...chỉ nhận lương theo thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm thay NLĐ đóng các khoản phí, thuế đó cho nhà nước. - NLĐ được hưởng tiền lương trọn vẹn hàng tháng mà không cần tính toán các khoản chi phí phát sinh khác - Doanh nghiệp dễ dàng quản lý số lượng lao động cũng như quy mô lao động, thuận lợi hơn trong việc xây dựng các chiến lược phát triển và chính sách cho NLĐ - Doanh nghiệp giảm bớt được các khoản chi phí trong quá trình xây dựng và phát triển ♦ Nhược điểm - Doanh nghiệp sẽ đóng BHXH, BHYT theo mức lương của NLĐ, mức đóng này có thể thấp dẫn đến mức hưởng bảo hiểm sau này của NLĐ không cao - NLĐ sẽ khó tính toán được các khoản mình cần đóng là bao nhiêu, có được đóng đầy đủ không Nhìn chung, hai hình thức lương gross và lương net đều có ưu điểm và nhược điểm riêng của mỗi loại. Tùy vào nhu cầu mà NLĐ có thể thỏa thuận được nhận lương gross hay lương net. (3) NLĐ nhận lương gross hay lương net thì có lợi hơn? Tuy hai hình thức nhận lương có vẻ trái ngược nhau nhưng thực chất, việc NLĐ chọn nhận lương theo hình thức nào thì cũng không có quá nhiều sự chênh lệch về mức lương thực nhận. Với hình thức nhận lương gross, NLĐ có thể nhận được khoản tiền lương cao hơn so với việc chọn hình thức nhận lương net, nhưng sau khi trừ các khoản thuế, phí, đóng bảo hiểm ra thì hai mức lương cũng không khác nhau là mấy. Ví dụ: Lương gross = 20 triệu Lương net = lương gross - (BHXH + BHYT + BHTN) - thuế TNCN (nếu có) Trong đó: BHXH = 20,000,000đ x 8%= 1,600.000đ BHTN= 20,000,000đ x 1% = 200,000đ BHYT = 20,000,000đ x 1.5 % = 300,000đ Số tiền chi trả bảo hiểm = 2.100.000đ Lương net = 20 triệu - 2,1 triệu - thuế TNCN (nếu có) Người nhận lương gross 20 triệu nhưng phải tự mình tính toán các khoản này đóng cho cơ quan nhà nước, sau khi trừ các khoản này ra thì số tiền thực nhận về tay gần như tương tự với người nhận lương net. Nếu xét trên phương diện thuận tiện, lợi ích cho cả NLĐ và doanh nghiệp thì đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam nghiêng về hình thức trả lương net cho NLĐ. Thực tế, lương net không hẳn là NLĐ chỉ nhận được tiền lương trong khoản thỏa thuận trong hợp đồng mà còn có thể được nhận thêm thưởng, hoa hồng, phụ cấp ăn trưa, gửi xe nếu NLĐ và người SDLĐ có thỏa thuận lương net là chưa bao gồm các khoản này. Khi thỏa thuận hình thức nhận lương net, NLĐ cần yêu cầu nhà tuyển dụng là mức lương này đã có bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng thêm chưa để nắm rõ quyền lợi của mình. Việc nhận lương net hay lương gross tùy vào nhu cầu và mong muốn của NLĐ. Tuy nhiên, nếu NLĐ chưa thực sự nắm rõ các quy tắc tính phí bảo hiểm, thuế TNCN, các khoản khấu trừ khác (phí công đoàn, quỹ hưu trí, quỹ tiết kiệm…) và để doanh nghiệp thuận tiện hơn khi thực hiện báo cáo, tổng kết thì NLĐ nên chọn hình thức nhận lương net.
Hướng dẫn cách tính lương Net sang lương Gross
1. Mối quan hệ giữa lương gross và lương net Hiện nay, không có quy định cụ thể nào về khái niệm lương Gross và lương Net, tuy nhiên các doanh nghiệp thường dùng khái niệm lương Gross và Lương Net như sau: - Lương Gross là tổng tiền lương mỗi tháng của người lao động bao gồm lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng,… và cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân. - Lương Net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi doanh nghiệp đã trừ hết các khoản chi phí phải đóng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân. Để tính lương Gross và lương Net cần nắm được công thức sau: Lương gross = Lương net + Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có) Lương net = Lương gross – (Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có)) Trong đó: - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội từ tiền lương của người lao động được quy định như sau: + Bảo hiểm xã hội: 8% + Bảo hiểm thất nghiệp: 1% + Bảo hiểm y tế: 1,5% - Đối với thuế TNCN: Thuế TNCN = (Tổng thu nhập – Các khoản được miễn – Khoản giảm trừ) * Thuế suất + Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;… + Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh với bản thân người lao động: 11 triệu đồng/tháng; Giảm trừ gia cảnh với một người phụ thuộc: 4,4, triệu đồng/tháng; Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; Thuế suất: Thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: 2. Hướng dẫn chuyển đổi thu nhập không chịu thuế sang thu nhập tính thuế Để chuyển thu nhập không chịu thuế sang thu nhập tính thuế, tham khảo bảng chuyển đổi thu nhập tại Phụ lục: 02/PL-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 Bộ Tài chính) như sau: BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công) Stt Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) Thu nhập tính thuế 1 Đến 4,75 triệu đồng (trđ) TNQĐ/0,95 2 Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ (TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9 3 Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ (TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 4 Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ (TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 5 Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ (TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 6 Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ (TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 7 Trên 61,85 trđ (TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65
Lương gross, lương net là gì? Chuyển lương gross sang net như thế nào?
Lương gross, lương net là thuật ngữ thường được sử dụng khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết lương gross là gì? Lương net là lương được tính ra sao? Hai cách trả lương này có gì khác nhau? 1. Khái niệm lương gross - lương net là gì? Hiện nay, trong Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn luật không có quy định cụ thể cho việc trả lương gross hay lương net, cũng như khái niệm về lương gross, lương net. Thực tế, việc trả lương gross hay lương net do các bên tự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng và cách trả lương gross, lương net được hiểu như sau: Lương gross là tổng tiền lương mà người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động trong mỗi kì trả lương. Tổng tiền lương sẽ bao gồm: mức lương cơ bản, phụ cấp, các khoản trợ cấp, phụ cấp khác và khoản tiền đóng bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN,…), thuế TNCN (nếu có) mà doanh nghiệp chưa trích đóng của người lao động. Trước khi trả thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ trích từ tiền lương của người lao động một khoản tiền để đóng bảo hiểm, đóng thuế TNCN cho người lao động. Do đó mức lương thực nhận của người lao động sẽ thấp hơn so mới mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng. Lương net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi đã trừ các khoản tiền đóng bảo hiểm và tiền thuế. Khi thỏa thuận trả lương net thì người lao động sẽ nhận đúng với số lương đã thỏa thuận trên hợp đồng. Người sử dụng lao động sẽ tự xác định số tiền đóng bảo hiểm, thuế TNCN và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế thay người lao động (các khoản này nằm ngoài lương net). 2. Cách tính lương gross sang net Dựa trên khái niệm của lương gross và lương net, có thể thấy được rằng lương gross và lương net có mối quan hệ với nhau. Ta có thể tính lương gross sang net và ngược lại theo công thức: Lương gross = Lương net + (BHXH + BHYT + BHTN) + Thuế TNCN (nếu có) Lương net = Lương gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có)) Để dễ hình dung, xin đưa ra một ví dụ như sau: Cá nhân A và công ty B có kí hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, trong đó có thỏa thuận lương gross là 15 triệu đồng/tháng. A không đăng ký người phụ thuộc. Theo quy định hiện hành tại Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 thì người lao động sẽ đóng các khoản bảo hiểm: - Bảo hiểm xã hội: 8% - Bảo hiểm y tế: 1,5% - Bảo hiểm thất nghiệp: 1% Như vậy, khoản tiền A phải đóng bảo hiểm là: 15.000.000 x (8% + 1% + 1,5%) = 1.575.000 (đồng) Vì mức lương của A là 15 triệu lớn hơn mức giảm trừ gia cảnh bản thân hiện nay là 11 triệu (theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14), nên A sẽ phải nộp thuế TNCN. Thu nhập tính thuế TNCN của A: 15.000.000 – (11.000.000 + 1.575.000) = 2.425.000 (đồng) Căn cứ theo Phụ lục: 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC về phương pháp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần thì số tiền thuế A phải đóng là: 2.425.000 x 5% = 121.250 (đồng) Vậy số tiền lương net của A (số tiền thực nhận) hàng tháng là: 15.000.000 – 1.575.000 – 121.250 = 13.303.750 (đồng) 3. Phân biệt lương gross, net Lương gross Lương net Khái niệm Là tổng tiền lương của người lao động (NLĐ) mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) chi trả mỗi kì trả lương chưa trừ các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN. Là tiền lương thực nhận của người lao động mỗi kì trả lương, không bị trừ thêm tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN. Mức lương thực nhận của người lao động Thấp hơn so với lương đã thỏa thuận trên hợp đồng Lương thực nhận bằng = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có)) Trong đó, mức trích đóng các khoản bảo hiểm là: BHXH (8%), BHYT (1,5%), BHTN (1%) Bằng với mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng Ưu điểm Dựa trên mức lương gross có thể tính toán được các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN phải nộp. Người lao động chỉ cần nhận đúng số tiền đã thỏa thuận trên hợp đồng, không phải tính toán xem người sử dụng lao động trừ tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN có đúng hay không như nhận lương gross. Nhược điểm Do thu nhập thực nhận thấp hơn mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng nên NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai. NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng các chế độ bảo hiểm của NLĐ cũng thấp. Trên đây là những thông tin liên quan đến lương gross, lương net mà cung cấp. Việc lựa chọn nhận lương theo lương gross hay lương net không làm thay đổi mức thu nhập thực tế của người lao động. Căn cứ theo những ưu nhược điểm đã phân tích ở trên mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức cho phù hợp với nhu cầu của mình. Nguồn: NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT
Phân biệt lương gross và lương net
Lương gross và lương net là hai thuật ngữ không mới nhưng vẫn còn bị nhầm lẫn trong cộng đồng người Việt. Thực tế người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận lựa chọn trả lương theo phương thức lương gross hoặc lương net. Vậy bản chất của hai phương thức này là như thế nào? Lương net là mức lương thực tế mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng sau khi người sử dụng lao động đã trừ các khoản thuế và phí khác. Với lương net, người lao động sẽ được nhận đúng số tiền mà bạn đã thỏa thận với nhà tuyển dụng và không cần phải mất thêm bất kỳ khoản phí nào như bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân,...Còn lương gross là tổng thu nhập của người lao động bao gồm cả các khoản phí, bảo hiểm bắt buộc, thuế thu nhập cá nhân,...Vì vậy hằng tháng họ phải chịu thêm các khoản bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân ( nếu có) Vậy lương gross hay lương net sẽ có lợi cho người lao động hơn? Chắc hẳn ai cũng muốn nhận được một khoản tiền hằng tháng mà không phải bỏ ra chi phí gì cho các nghĩa vụ và thuế và bảo hiểm xã hội. Lương gross thường mang lại cho ta cảm giác hụt hẫng và " mất mát" khi phải chi trả một khoản tiền hằng tháng và họ thường thích nhận các khoản tiền sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp ( lương net). Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp không bao giờ muốn chịu thiệt, lương net bạn nhận hằng tháng đã bị trừ đi các khoản phí và số tiền mà nhận được trong cả hai phương thức đều như nhau. Chưa kể doanh nghiệp luôn cố gắng cắt giảm mọi khoản chi phí, tìm cách lách luật để cắt giảm các khoản phải nộp, cho nên có thể ảnh hưởng đến quyền lợi, chính sách xã hội của chúng ta trong tương lai. Vì vậy theo quan điểm cá nhân, mình cho rằng người lao động nên chọn phương thức lương gross để quản lý tốt nhất các khoản tiền, phí của cá nhân.
PHÂN BIỆT LƯƠNG GROSS VÀ LƯƠNG NET
Khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) có thể lựa chọn nhiều hình thức trả lương. Trong đó, có hai hình thức trả lương thường được thỏa thuận sử dụng nhất là lương Gross và lương Net. Tuy nhiên, hai loại lương này khác nhau như thế nào? Sau đây mình xin trình bày những nội dung cơ bản nhất về hai loại lương này để các bạn đọc có thể phân biệt. Mong được các bạn góp ý thêm. Lương gross Lương net Khái niệm Là tổng tiền lương của NLĐ mà NSDLĐ chi trả mỗi kì trả lương. Là tiền lương thực lãnh của NLĐ mỗi kỳ trả lương. Bao gồm BHXH (8%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Thuế TNCN (nếu có) Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN Mối quan hệ Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN) Chủ thể ưa chuộng Người lao động Người sử dụng lao động Ưu điểm NLĐ có thể chủ động tính toán đối với mức lương NLĐ nhận đúng số tiền thỏa thuận, việc nộp bảo hiểm và thuế thu nhập do NSDLĐ tự tính toán và nộp. Nhược điểm NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng Bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai. NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng cũng thấp.
NHẬN LƯƠNG NET HAY LƯƠNG GROSS CÓ LỢI HƠN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Tiền lương của người lao động (NLĐ) là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho họ để thực hiện một công việc theo thỏa thuận. NSDLĐ dựa vào năng suất lao động, chất lượng công việc để trả lương. Các loại tiền lương của NLĐ bao gồm: lương cơ sở, lương cơ bản, lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), lương chính… Tuy nhiên, khi NLĐ đàm phán với nhà tuyển dụng về mức lương, họ thường hay nhắc đến lương Gross và lương Net. Vậy, hai loại lương này là gì và loại lương nào sẽ có lợi hơn cho NLĐ. Lương Gross: là tổng các khoản thu nhập mà người lao động được nhận (bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, trợ cấp, hoa hồng…). Lương Net: là khoản lương Gross trừ đi các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, hoặc tiền ứng trong tháng, hoặc các khoản phải được khấu trừ của người lao động. Từ hai định nghĩa trên, có thể hiểu nôm na rằng lương Net là lương thực tế, còn lương Gross lại là tổng thu nhập. Giả sử khi doanh nghiệp trả lương cho NLĐ bằng lương Net, lúc này, khoản thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của NLĐ sẽ do doanh nghiệp đóng, thay vì người có trách nhiệm đóng khoản thuế là lại chính là NLĐ. Khoản chi phí mà doanh nghiệp dùng để đóng thuế này sẽ không được khấu trừ vì nó không hợp lý. Từ đó có thể thấy, người đầu tiên bất lợi khi trả lương Net chính là doanh nghiệp. Chưa hết, lúc này, lương Net chính là căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm và tính toán các khoản trợ cấp khác. Điều này có nghĩa là nếu cùng một mức lương Gross cho một công việc như nhau, anh phải nuôi người thân nhiều hơn tôi thì anh sẽ có số tiền mang về nhà nhiều hơn do chứng minh được phần giảm trừ gia cảnh trong thu nhập của anh, tôi chỉ nuôi bản thân tôi thì tôi sẽ mang về nhà ít hơn anh. Và khi xét trong công việc, công ty vẫn trả công lao động cho vị trí đó như nhau. Và lẽ ra, lương để tính mức đóng bảo hiểm và tính thuế TNCN cho NLĐ phải được tính trên lương Gross mới đúng, nhưng thực tế khi đóng BHXH và thuế TNCN cho người lao động thì doanh nghiệp chỉ đóng theo mức lương Net. Từ những điều phân tích trên, có thể thấy rằng giữa lương Gross và lương Net thì lương Gross là có lợi hơn hẳn cho NLĐ.
NLĐ nhận lương gross hay lương net thì có lợi hơn?
Khi kí kết hợp đồng lao động, người lao động được chọn hình thức nhận lương gross hoặc lương net tùy theo nhu cầu. Mỗi hình thức đều có ưu và khuyết điểm. Vậy, cùng tim hiểu lương gross và lương net là gì? Hình thức nào có lợi cho người lao động hơn? (1) Lương gross và lương net là gì? Lương gross “Gross” là một từ tiếng Anh, có nghĩa là tổng, toàn bộ. Như vậy, lương gross nghĩa là toàn bộ khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng,.. mà NLĐ được nhận chưa trừ các khoản thuế, phí, bảo hiểm,... NLĐ khi nhận lương gross thì phải chủ động đóng các khoản như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân (nếu có),... Lương net Lương net hay còn được gọi là lương ròng, là số tiền mà NLĐ thực nhận sau khi doanh nghiệp đã trừ các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các khoản khấu trừ khác. NLĐ nhận lương net thì không phải tính toán, thực hiện việc đóng các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,...mà doanh nghiệp, người SDLĐ sẽ đóng các khoản phí này thay cho NLĐ (2) Ưu điểm và nhược điểm của lương gross, lương net Lương gross ♦ Ưu điểm: - NLĐ có thể chủ động tính được mức lương mà mình làm trong một tháng làm việc - NLĐ không cần phụ thuộc vào doanh nghiệp, tự đảm bảo việc đóng các khoản BHXH, BHYT cho bản thân được đầy đủ, tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi trường hợp doanh nghiệp “bùng” tiền BHXH, BHYT, BHTN của NLĐ diễn ra cũng không phải là ít - Số tiền lương gross nhận được sẽ cao hơn khi nhận lương net, NLĐ sẽ cảm thấy vui hơn khi nhận được nhiều tiền, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng lao động. - Dễ dàng đàm phán mức lương với bên tuyển dụng hơn ♦ Nhược điểm: - Cần phải cập nhật, nắm rõ các thông tin, các khoản tiền phải đóng vì các khoản như phí BHXH, BHTN và mức giảm trừ thuế TNCN có thể bị thay đổi tùy vào từng thời điểm. - NLĐ mất thêm thời gian để tính toán các khoản và thực hiện thanh toán các khoản phí đó đúng hạn - Số tiền NLĐ thực nhận, giữ lại được sẽ thấp hơn so với tiền lương được nhận do phải đóng các khoản phí, thuế,.. - Doanh nghiệp có thể sẽ khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý quy mô, số lượng lao động, thực hiện báo cáo hàng năm và một số chính sách dành cho NLĐ Lương net ♦ Ưu điểm: - NLĐ không cần tính toán, cập nhật số tiền phải đóng cho các khoản phí BHXH, BHYT, thuế TNCN,...chỉ nhận lương theo thỏa thuận trong hợp đồng, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm thay NLĐ đóng các khoản phí, thuế đó cho nhà nước. - NLĐ được hưởng tiền lương trọn vẹn hàng tháng mà không cần tính toán các khoản chi phí phát sinh khác - Doanh nghiệp dễ dàng quản lý số lượng lao động cũng như quy mô lao động, thuận lợi hơn trong việc xây dựng các chiến lược phát triển và chính sách cho NLĐ - Doanh nghiệp giảm bớt được các khoản chi phí trong quá trình xây dựng và phát triển ♦ Nhược điểm - Doanh nghiệp sẽ đóng BHXH, BHYT theo mức lương của NLĐ, mức đóng này có thể thấp dẫn đến mức hưởng bảo hiểm sau này của NLĐ không cao - NLĐ sẽ khó tính toán được các khoản mình cần đóng là bao nhiêu, có được đóng đầy đủ không Nhìn chung, hai hình thức lương gross và lương net đều có ưu điểm và nhược điểm riêng của mỗi loại. Tùy vào nhu cầu mà NLĐ có thể thỏa thuận được nhận lương gross hay lương net. (3) NLĐ nhận lương gross hay lương net thì có lợi hơn? Tuy hai hình thức nhận lương có vẻ trái ngược nhau nhưng thực chất, việc NLĐ chọn nhận lương theo hình thức nào thì cũng không có quá nhiều sự chênh lệch về mức lương thực nhận. Với hình thức nhận lương gross, NLĐ có thể nhận được khoản tiền lương cao hơn so với việc chọn hình thức nhận lương net, nhưng sau khi trừ các khoản thuế, phí, đóng bảo hiểm ra thì hai mức lương cũng không khác nhau là mấy. Ví dụ: Lương gross = 20 triệu Lương net = lương gross - (BHXH + BHYT + BHTN) - thuế TNCN (nếu có) Trong đó: BHXH = 20,000,000đ x 8%= 1,600.000đ BHTN= 20,000,000đ x 1% = 200,000đ BHYT = 20,000,000đ x 1.5 % = 300,000đ Số tiền chi trả bảo hiểm = 2.100.000đ Lương net = 20 triệu - 2,1 triệu - thuế TNCN (nếu có) Người nhận lương gross 20 triệu nhưng phải tự mình tính toán các khoản này đóng cho cơ quan nhà nước, sau khi trừ các khoản này ra thì số tiền thực nhận về tay gần như tương tự với người nhận lương net. Nếu xét trên phương diện thuận tiện, lợi ích cho cả NLĐ và doanh nghiệp thì đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam nghiêng về hình thức trả lương net cho NLĐ. Thực tế, lương net không hẳn là NLĐ chỉ nhận được tiền lương trong khoản thỏa thuận trong hợp đồng mà còn có thể được nhận thêm thưởng, hoa hồng, phụ cấp ăn trưa, gửi xe nếu NLĐ và người SDLĐ có thỏa thuận lương net là chưa bao gồm các khoản này. Khi thỏa thuận hình thức nhận lương net, NLĐ cần yêu cầu nhà tuyển dụng là mức lương này đã có bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, thưởng thêm chưa để nắm rõ quyền lợi của mình. Việc nhận lương net hay lương gross tùy vào nhu cầu và mong muốn của NLĐ. Tuy nhiên, nếu NLĐ chưa thực sự nắm rõ các quy tắc tính phí bảo hiểm, thuế TNCN, các khoản khấu trừ khác (phí công đoàn, quỹ hưu trí, quỹ tiết kiệm…) và để doanh nghiệp thuận tiện hơn khi thực hiện báo cáo, tổng kết thì NLĐ nên chọn hình thức nhận lương net.
Hướng dẫn cách tính lương Net sang lương Gross
1. Mối quan hệ giữa lương gross và lương net Hiện nay, không có quy định cụ thể nào về khái niệm lương Gross và lương Net, tuy nhiên các doanh nghiệp thường dùng khái niệm lương Gross và Lương Net như sau: - Lương Gross là tổng tiền lương mỗi tháng của người lao động bao gồm lương cơ bản và các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng,… và cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân. - Lương Net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi doanh nghiệp đã trừ hết các khoản chi phí phải đóng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân. Để tính lương Gross và lương Net cần nắm được công thức sau: Lương gross = Lương net + Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có) Lương net = Lương gross – (Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có)) Trong đó: - Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thì tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội từ tiền lương của người lao động được quy định như sau: + Bảo hiểm xã hội: 8% + Bảo hiểm thất nghiệp: 1% + Bảo hiểm y tế: 1,5% - Đối với thuế TNCN: Thuế TNCN = (Tổng thu nhập – Các khoản được miễn – Khoản giảm trừ) * Thuế suất + Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;… + Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh với bản thân người lao động: 11 triệu đồng/tháng; Giảm trừ gia cảnh với một người phụ thuộc: 4,4, triệu đồng/tháng; Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; Thuế suất: Thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: 2. Hướng dẫn chuyển đổi thu nhập không chịu thuế sang thu nhập tính thuế Để chuyển thu nhập không chịu thuế sang thu nhập tính thuế, tham khảo bảng chuyển đổi thu nhập tại Phụ lục: 02/PL-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 Bộ Tài chính) như sau: BẢNG QUY ĐỔI THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công) Stt Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng (viết tắt là TNQĐ) Thu nhập tính thuế 1 Đến 4,75 triệu đồng (trđ) TNQĐ/0,95 2 Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ (TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9 3 Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ (TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85 4 Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ (TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8 5 Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ (TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75 6 Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ (TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7 7 Trên 61,85 trđ (TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65
Lương gross, lương net là gì? Chuyển lương gross sang net như thế nào?
Lương gross, lương net là thuật ngữ thường được sử dụng khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết lương gross là gì? Lương net là lương được tính ra sao? Hai cách trả lương này có gì khác nhau? 1. Khái niệm lương gross - lương net là gì? Hiện nay, trong Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn luật không có quy định cụ thể cho việc trả lương gross hay lương net, cũng như khái niệm về lương gross, lương net. Thực tế, việc trả lương gross hay lương net do các bên tự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng và cách trả lương gross, lương net được hiểu như sau: Lương gross là tổng tiền lương mà người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động trong mỗi kì trả lương. Tổng tiền lương sẽ bao gồm: mức lương cơ bản, phụ cấp, các khoản trợ cấp, phụ cấp khác và khoản tiền đóng bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN,…), thuế TNCN (nếu có) mà doanh nghiệp chưa trích đóng của người lao động. Trước khi trả thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ trích từ tiền lương của người lao động một khoản tiền để đóng bảo hiểm, đóng thuế TNCN cho người lao động. Do đó mức lương thực nhận của người lao động sẽ thấp hơn so mới mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng. Lương net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi đã trừ các khoản tiền đóng bảo hiểm và tiền thuế. Khi thỏa thuận trả lương net thì người lao động sẽ nhận đúng với số lương đã thỏa thuận trên hợp đồng. Người sử dụng lao động sẽ tự xác định số tiền đóng bảo hiểm, thuế TNCN và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế thay người lao động (các khoản này nằm ngoài lương net). 2. Cách tính lương gross sang net Dựa trên khái niệm của lương gross và lương net, có thể thấy được rằng lương gross và lương net có mối quan hệ với nhau. Ta có thể tính lương gross sang net và ngược lại theo công thức: Lương gross = Lương net + (BHXH + BHYT + BHTN) + Thuế TNCN (nếu có) Lương net = Lương gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có)) Để dễ hình dung, xin đưa ra một ví dụ như sau: Cá nhân A và công ty B có kí hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, trong đó có thỏa thuận lương gross là 15 triệu đồng/tháng. A không đăng ký người phụ thuộc. Theo quy định hiện hành tại Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 thì người lao động sẽ đóng các khoản bảo hiểm: - Bảo hiểm xã hội: 8% - Bảo hiểm y tế: 1,5% - Bảo hiểm thất nghiệp: 1% Như vậy, khoản tiền A phải đóng bảo hiểm là: 15.000.000 x (8% + 1% + 1,5%) = 1.575.000 (đồng) Vì mức lương của A là 15 triệu lớn hơn mức giảm trừ gia cảnh bản thân hiện nay là 11 triệu (theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14), nên A sẽ phải nộp thuế TNCN. Thu nhập tính thuế TNCN của A: 15.000.000 – (11.000.000 + 1.575.000) = 2.425.000 (đồng) Căn cứ theo Phụ lục: 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC về phương pháp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần thì số tiền thuế A phải đóng là: 2.425.000 x 5% = 121.250 (đồng) Vậy số tiền lương net của A (số tiền thực nhận) hàng tháng là: 15.000.000 – 1.575.000 – 121.250 = 13.303.750 (đồng) 3. Phân biệt lương gross, net Lương gross Lương net Khái niệm Là tổng tiền lương của người lao động (NLĐ) mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) chi trả mỗi kì trả lương chưa trừ các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN. Là tiền lương thực nhận của người lao động mỗi kì trả lương, không bị trừ thêm tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN. Mức lương thực nhận của người lao động Thấp hơn so với lương đã thỏa thuận trên hợp đồng Lương thực nhận bằng = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có)) Trong đó, mức trích đóng các khoản bảo hiểm là: BHXH (8%), BHYT (1,5%), BHTN (1%) Bằng với mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng Ưu điểm Dựa trên mức lương gross có thể tính toán được các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN phải nộp. Người lao động chỉ cần nhận đúng số tiền đã thỏa thuận trên hợp đồng, không phải tính toán xem người sử dụng lao động trừ tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN có đúng hay không như nhận lương gross. Nhược điểm Do thu nhập thực nhận thấp hơn mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng nên NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai. NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng các chế độ bảo hiểm của NLĐ cũng thấp. Trên đây là những thông tin liên quan đến lương gross, lương net mà cung cấp. Việc lựa chọn nhận lương theo lương gross hay lương net không làm thay đổi mức thu nhập thực tế của người lao động. Căn cứ theo những ưu nhược điểm đã phân tích ở trên mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức cho phù hợp với nhu cầu của mình. Nguồn: NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT
Phân biệt lương gross và lương net
Lương gross và lương net là hai thuật ngữ không mới nhưng vẫn còn bị nhầm lẫn trong cộng đồng người Việt. Thực tế người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận lựa chọn trả lương theo phương thức lương gross hoặc lương net. Vậy bản chất của hai phương thức này là như thế nào? Lương net là mức lương thực tế mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng sau khi người sử dụng lao động đã trừ các khoản thuế và phí khác. Với lương net, người lao động sẽ được nhận đúng số tiền mà bạn đã thỏa thận với nhà tuyển dụng và không cần phải mất thêm bất kỳ khoản phí nào như bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân,...Còn lương gross là tổng thu nhập của người lao động bao gồm cả các khoản phí, bảo hiểm bắt buộc, thuế thu nhập cá nhân,...Vì vậy hằng tháng họ phải chịu thêm các khoản bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân ( nếu có) Vậy lương gross hay lương net sẽ có lợi cho người lao động hơn? Chắc hẳn ai cũng muốn nhận được một khoản tiền hằng tháng mà không phải bỏ ra chi phí gì cho các nghĩa vụ và thuế và bảo hiểm xã hội. Lương gross thường mang lại cho ta cảm giác hụt hẫng và " mất mát" khi phải chi trả một khoản tiền hằng tháng và họ thường thích nhận các khoản tiền sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp ( lương net). Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp không bao giờ muốn chịu thiệt, lương net bạn nhận hằng tháng đã bị trừ đi các khoản phí và số tiền mà nhận được trong cả hai phương thức đều như nhau. Chưa kể doanh nghiệp luôn cố gắng cắt giảm mọi khoản chi phí, tìm cách lách luật để cắt giảm các khoản phải nộp, cho nên có thể ảnh hưởng đến quyền lợi, chính sách xã hội của chúng ta trong tương lai. Vì vậy theo quan điểm cá nhân, mình cho rằng người lao động nên chọn phương thức lương gross để quản lý tốt nhất các khoản tiền, phí của cá nhân.
PHÂN BIỆT LƯƠNG GROSS VÀ LƯƠNG NET
Khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) có thể lựa chọn nhiều hình thức trả lương. Trong đó, có hai hình thức trả lương thường được thỏa thuận sử dụng nhất là lương Gross và lương Net. Tuy nhiên, hai loại lương này khác nhau như thế nào? Sau đây mình xin trình bày những nội dung cơ bản nhất về hai loại lương này để các bạn đọc có thể phân biệt. Mong được các bạn góp ý thêm. Lương gross Lương net Khái niệm Là tổng tiền lương của NLĐ mà NSDLĐ chi trả mỗi kì trả lương. Là tiền lương thực lãnh của NLĐ mỗi kỳ trả lương. Bao gồm BHXH (8%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Thuế TNCN (nếu có) Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN Mối quan hệ Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN) Chủ thể ưa chuộng Người lao động Người sử dụng lao động Ưu điểm NLĐ có thể chủ động tính toán đối với mức lương NLĐ nhận đúng số tiền thỏa thuận, việc nộp bảo hiểm và thuế thu nhập do NSDLĐ tự tính toán và nộp. Nhược điểm NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng Bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai. NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng cũng thấp.
NHẬN LƯƠNG NET HAY LƯƠNG GROSS CÓ LỢI HƠN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Tiền lương của người lao động (NLĐ) là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho họ để thực hiện một công việc theo thỏa thuận. NSDLĐ dựa vào năng suất lao động, chất lượng công việc để trả lương. Các loại tiền lương của NLĐ bao gồm: lương cơ sở, lương cơ bản, lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), lương chính… Tuy nhiên, khi NLĐ đàm phán với nhà tuyển dụng về mức lương, họ thường hay nhắc đến lương Gross và lương Net. Vậy, hai loại lương này là gì và loại lương nào sẽ có lợi hơn cho NLĐ. Lương Gross: là tổng các khoản thu nhập mà người lao động được nhận (bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, trợ cấp, hoa hồng…). Lương Net: là khoản lương Gross trừ đi các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, hoặc tiền ứng trong tháng, hoặc các khoản phải được khấu trừ của người lao động. Từ hai định nghĩa trên, có thể hiểu nôm na rằng lương Net là lương thực tế, còn lương Gross lại là tổng thu nhập. Giả sử khi doanh nghiệp trả lương cho NLĐ bằng lương Net, lúc này, khoản thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của NLĐ sẽ do doanh nghiệp đóng, thay vì người có trách nhiệm đóng khoản thuế là lại chính là NLĐ. Khoản chi phí mà doanh nghiệp dùng để đóng thuế này sẽ không được khấu trừ vì nó không hợp lý. Từ đó có thể thấy, người đầu tiên bất lợi khi trả lương Net chính là doanh nghiệp. Chưa hết, lúc này, lương Net chính là căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm và tính toán các khoản trợ cấp khác. Điều này có nghĩa là nếu cùng một mức lương Gross cho một công việc như nhau, anh phải nuôi người thân nhiều hơn tôi thì anh sẽ có số tiền mang về nhà nhiều hơn do chứng minh được phần giảm trừ gia cảnh trong thu nhập của anh, tôi chỉ nuôi bản thân tôi thì tôi sẽ mang về nhà ít hơn anh. Và khi xét trong công việc, công ty vẫn trả công lao động cho vị trí đó như nhau. Và lẽ ra, lương để tính mức đóng bảo hiểm và tính thuế TNCN cho NLĐ phải được tính trên lương Gross mới đúng, nhưng thực tế khi đóng BHXH và thuế TNCN cho người lao động thì doanh nghiệp chỉ đóng theo mức lương Net. Từ những điều phân tích trên, có thể thấy rằng giữa lương Gross và lương Net thì lương Gross là có lợi hơn hẳn cho NLĐ.