Mức lương cơ sở và mức chuẩn nghèo trong năm 2021
Mức lương cơ sở năm 2021 - Ảnh minh họa Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12/11/2020. Theo đó, tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết nêu rõ: “7. Trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương" * Mức lương cơ sở trong năm 2021: Nghị quyết 128/2020/QH14 chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2021. Do đó, thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở vẫn đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019. * Mức chuẩn nghèo trong năm 2021: Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 1. Các tiêu chí về thu nhập - Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo: 1. Hộ nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
04 điểm có lợi cho cán bộ, công chức, NLĐ khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021
04 điểm có lợi khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 Việc lùi thời điểm tăng lương cơ sở và mới đây nhất là quyết định chưa tăng lương cơ sở năm 2021 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều bộ phận có thu nhập chịu tác động trực tiếp bởi lương cơ sở. Tuy nhiên, giữa thời điểm nhạy cảm của Covid và thiên tai thì đây là quyết định đúng đắn từ cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh những cái mất, đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ vẫn có những điểm lợi khi lương cơ sở chưa tăng. Cụ thể như sau: 1. Giữ nguyên mức đóng BHXH bắt buộc và BHYT – Đối với cán bộ, công chức: - Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 x 8% = 119.200 đồng/tháng BHYT: Mức đóng = 1.490.000 x 4.5% = 67.050 đồng/tháng - Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 8% BHYT: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 4.5% 2. Không tăng mức đóng BHYT theo hộ gia đình: Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình mức đóng giảm dần từ thành viên thứ 2 trở đi theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể: - Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở; - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; - Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Mức lương cơ sở 2021 vẫn giữ nguyên mức 1,49 triệu đồng/tháng. Nên mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình của năm này là: Thành viên Mức đóng Người thứ 1 67.050 đồng/tháng Người thứ 2 46.935 đồng/tháng Người thứ 3 40.230 đồng/tháng Người thứ 4 33.525 đồng/tháng Từ người thứ 5 trở đi 26.820 đồng/tháng Như vậy việc tăng, giảm lương cơ sở sẽ ảnh hưởng đến mức đóng của đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình 3. Quyền lợi để được hưởng chi phí KCB khi tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên Điểm đ, khoản 1 điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định: Mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; => Mức hưởng 100% khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở. Vậy khi lương cơ sở chưa tăng số tiền cùng chi trả chi phí là 8.940.000 đồng, nếu lương tăng lên 1.600.000 thì số tiền cùng chi trả sẽ là 9.600.000 4. Giữ nguyên mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí Căn cứ Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 thì các đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng được quy định như sau: - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở - Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở Như vậy trường hợp có đoàn viên có mức đóng cao thì cũng không được vượt quá 10% mức lương cơ sở (tương đương 149.000) hoặc thấp nhất bằng bằng 1 % mức lương cơ sở tương đương 14.900 với từng đối tượng cụ thể nêu trên. Các mems phát hiện thêm nội dung nào thì bổ sung vào topic này giúp mình nhé!
05 tác động khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 cán bộ, công chức cần biết
Tác động khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 Mới đây Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó có nội dung đáng chú ý về lương cơ sở. Do ảnh hưởng của dịch Covid lương cơ sở vẫn giữ nguyên mức 1.490.000 đồng/tháng. Vậy khi chưa tăng lương, cán bộ, công chức chịu các tác động sau: 1. Giữ nguyên mức lương hiện hưởng Về nguyên tắc lương thực nhận của cán bộ, công chức = mức lương cơ sở 1.490.00 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng. 2. Phụ cấp hiện hưởng không đổi - Đối với các khoản phụ cấp được tính trên mức lương cơ sở Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp = (Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định 3. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT giữ nguyên - Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 x 8% = 119.200 đồng/tháng BHYT: Mức đóng = 1.490.000 x 4.5% = 67.050 đồng/tháng - Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 8% BHYT: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 4.5% Lưu ý: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở Căn cứ: Điều 85, 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 , Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 7 Nghị định 146/2014/NĐ-CP 4. Các khoản trợ cấp được giữ nguyên - Trợ cấp thai sản: 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con - Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản (30% mức lương cơ sở) - Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 31% trở lên khả năng lao động) - Trợ cấp 01 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 5% – 30% khả năng lao động) - Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: = 36 lần mức lương cơ sở - Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật - Trợ cấp mai táng: = 10 lần mức lương cơ sở - Trợ cấp tuất hàng tháng Đối với mỗi thân nhân: = 50% mức lương cơ sở Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: = 70% mức lương cơ sở - Mức hưởng lương hưu hằng tháng: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH - Mức hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu: Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng BHXH. - Mức hưởng BHXH 1 lần 5. Đảng viên không được tăng mức tiền thưởng Hiện nay, mức khen thưởng đối với Đảng viên được tính theo mức lương cơ sở nhân với hệ số được thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW. Cụ thể: * Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ: - Được Đảng bộ cơ sở, chi bộ khen thưởng: Mức khen thưởng 447.000 đồng tương đương với hệ số 0,3 - Được Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương khen thưởng: Mức khen thưởng 1,490 đồng tương đương với hệ số 1,0 - Được Ban Thường vụ tỉnh ủy và tương đương khen thưởng: Mức khen thưởng 2,235 triệu đồng tương đương với hệ số 1,5 * Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng: - Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: Mức khen thưởng 2,235 triệu đồng tương đương với hệ số 1,5 - Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 2,980 triệu đồngđương với hệ số 2,0 - Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 4,470 triệu đồng đương với hệ số 3,0 - Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 5,215 triệu đồng đương với hệ số 3,5 - Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 7,450 triệu đồng đương với hệ số 5,0 - Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 8,940 triệu đồng đương với hệ số 6,0 - Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 11,920 triệu đồng đương với hệ số 8,0 - Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 14,900 triệu đồng đương với hệ số 10,0 - Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 22,350 triệu đồng đương với hệ số 15,0.
Quốc hội chốt chưa điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2021
chưa điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2021 VTV.vn - Đây là nội dung rất đáng chú ý trong Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 mới được Quốc hội thông qua. Vào chiều nay (12/11), với tỷ lệ tán thành lên đạt tỷ lệ 92,53%, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Trong Nghị quyết mới được thông qua, Quốc hội Giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2021. Tại đây đáng chú ý, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Cũng trong Nghị quyết, Quốc hội cũng đã thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, cụ thể: 1. Tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.343.330 tỷ đồng (một triệu, ba trăm bốn mươi ba nghìn, ba trăm ba mươi tỷ đồng). 2. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.687.000 tỷ đồng (một triệu, sáu trăm tám mươi bảy nghìn tỷ đồng). 3. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 343.670 tỷ đồng (ba trăm bốn mươi ba nghìn, sáu trăm bảy mươi tỷ đồng), tương đương 4% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm: Bội chi ngân sách trung ương là 318.870 tỷ đồng (ba trăm mười tám nghìn, tám trăm bảy mươi tỷ đồng), tương đương 3,7%GDP; Bội chi ngân sách địa phương là 24.800 tỷ đồng (hai mươi bốn nghìn, tám trăm tỷ đồng), tương đương 0,3%GDP. 4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 608.569 tỷ đồng (sáu trăm lẻ tám nghìn, năm trăm sáu mươi chín tỷ đồng). Cũng trong năm 2021, Quốc hội giao Chính phủ tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai; đẩy nhanh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo Đề án đã được phê duyệt. Cũng liên quan đến mức lương cơ sở, thông qua Nghị Quyết, trong năm 2020 cũng sẽ không thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung nguồn lực để phòng, chống dịch COVID-19, khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Theo VTV
Chính phủ đề nghị chưa tăng lương cho cán bộ, công chức trong năm 2021
Chính phủ đề nghị, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng. Báo cáo trước Quốc hội chiều 20/10 về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2020, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2021; tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2016-2020 và định hướng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2021-2025, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, Chính phủ đề nghị, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng. Vẫn tiếp tục thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương Chính phủ cũng đề nghị chưa điều chỉnh chuẩn nghèo trong bối cảnh cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 khó khăn. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương. Trong đó, cho phép tiếp tục loại trừ 8 khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2020 và dự toán 2021 dành để cải cách tiền lương như đã áp dụng với dự toán 2020 và loại trừ thêm khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Chính phủ yêu cầu các địa phương sử dụng 50% số giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên do thực hiện các nghị quyết 18, 19 của Trung ương về bổ sung nguồn cải cách tiền lương. Phần còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội và tăng cường cơ sở vật chất. Các địa phương chủ động sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2020, triển khai và phấn đấu tăng thu năm 2021 để chia sẻ trách nhiệm trong đảm bảo nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách xã hội. Trường hợp thu cân đối ngân sách địa phương dự kiến giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, địa phương phải chủ động nguồn lực của địa phương, bao gồm cả nguồn cải cách tiền lương còn dư từ 2020 trở về trước để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương theo dự toán chi ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định và Thủ tướng giao. Đối với địa phương đã cam kết đảm bảo nhu cầu cải cách tiền lương và chính sách an sinh xã hội, đến hết 2020, lập dự toán 2021 thiếu nguồn thì được ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện theo chế độ quy định. Các địa phương có điều tiết ngân sách về Trung ương được xác định đảm bảo nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện chính sách an sinh xã hội cho cả lộ trình đến 2025, không đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ thì được phép trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc sử dụng nguồn lương còn dư để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật. Căn cứ khả năng và nguồn kinh phí bố trí từ NSNN trong năm 2021, Chính phủ sẽ trình cấp có thẩm quyền lộ trình cải cách tiền lương theo nghị quyết 27 của Trung ương. Cân nhắc đối với người hưởng lương hưu Thẩm tra báo cáo này, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Nguyễn Đức Hải cho hay, đa số ý kiến của các uỷ viên Ủy ban Tài chính Ngân sách cơ bản đồng ý với đề nghị của Chính phủ. Tuy nhiên, một số ý kiến đề nghị cân nhắc đối với người hưởng lương hưu từ năm 1993 trở về trước, vì hầu hết đối tượng này có mức lương hưu rất thấp, tuổi đã cao, đời sống khó khăn. Trước đó theo lộ trình, việc điều chỉnh lương cơ sở theo lộ trình được tăng từ 1,49 triệu lên 1,6 triệu từ 1/7/2020. Tuy nhiên, tại kỳ họp 9, Chính phủ đã đề nghị chưa chưa tăng lương cơ sở vào thời điểm này. Tại kỳ họp, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết kỳ họp 9, quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 1/7/2020 và giao Chính phủ “căn cứ tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở”. Do đó, nếu như đề xuất chưa tăng lương cơ sở trong năm 2021 được Quốc hội thông qua, tiền lương của công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động sẽ hoãn tăng liên tiếp trong 2 năm. Tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII vừa qua, Trung ương cũng thống nhất hoãn lộ trình cải cách tiền lương từ năm 2021 sang 1/7/2022. Thu Hằng - Hồng Nhì Theo VietNamnet
Mức lương cơ sở và mức chuẩn nghèo trong năm 2021
Mức lương cơ sở năm 2021 - Ảnh minh họa Nghị quyết 128/2020/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12/11/2020. Theo đó, tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị quyết nêu rõ: “7. Trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương" * Mức lương cơ sở trong năm 2021: Nghị quyết 128/2020/QH14 chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2021. Do đó, thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở vẫn đang áp dụng là 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/05/2019. * Mức chuẩn nghèo trong năm 2021: Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 1. Các tiêu chí về thu nhập - Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. 2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản - Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo: 1. Hộ nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 2. Hộ cận nghèo - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. 3. Hộ có mức sống trung bình - Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. - Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
04 điểm có lợi cho cán bộ, công chức, NLĐ khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021
04 điểm có lợi khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 Việc lùi thời điểm tăng lương cơ sở và mới đây nhất là quyết định chưa tăng lương cơ sở năm 2021 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều bộ phận có thu nhập chịu tác động trực tiếp bởi lương cơ sở. Tuy nhiên, giữa thời điểm nhạy cảm của Covid và thiên tai thì đây là quyết định đúng đắn từ cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh những cái mất, đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ vẫn có những điểm lợi khi lương cơ sở chưa tăng. Cụ thể như sau: 1. Giữ nguyên mức đóng BHXH bắt buộc và BHYT – Đối với cán bộ, công chức: - Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 x 8% = 119.200 đồng/tháng BHYT: Mức đóng = 1.490.000 x 4.5% = 67.050 đồng/tháng - Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 8% BHYT: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 4.5% 2. Không tăng mức đóng BHYT theo hộ gia đình: Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình mức đóng giảm dần từ thành viên thứ 2 trở đi theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể: - Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở; - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; - Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Mức lương cơ sở 2021 vẫn giữ nguyên mức 1,49 triệu đồng/tháng. Nên mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình của năm này là: Thành viên Mức đóng Người thứ 1 67.050 đồng/tháng Người thứ 2 46.935 đồng/tháng Người thứ 3 40.230 đồng/tháng Người thứ 4 33.525 đồng/tháng Từ người thứ 5 trở đi 26.820 đồng/tháng Như vậy việc tăng, giảm lương cơ sở sẽ ảnh hưởng đến mức đóng của đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình 3. Quyền lợi để được hưởng chi phí KCB khi tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên Điểm đ, khoản 1 điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định: Mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; => Mức hưởng 100% khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở. Vậy khi lương cơ sở chưa tăng số tiền cùng chi trả chi phí là 8.940.000 đồng, nếu lương tăng lên 1.600.000 thì số tiền cùng chi trả sẽ là 9.600.000 4. Giữ nguyên mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí Căn cứ Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 thì các đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng được quy định như sau: - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở - Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở - Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở Như vậy trường hợp có đoàn viên có mức đóng cao thì cũng không được vượt quá 10% mức lương cơ sở (tương đương 149.000) hoặc thấp nhất bằng bằng 1 % mức lương cơ sở tương đương 14.900 với từng đối tượng cụ thể nêu trên. Các mems phát hiện thêm nội dung nào thì bổ sung vào topic này giúp mình nhé!
05 tác động khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 cán bộ, công chức cần biết
Tác động khi chưa tăng lương cơ sở năm 2021 Mới đây Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó có nội dung đáng chú ý về lương cơ sở. Do ảnh hưởng của dịch Covid lương cơ sở vẫn giữ nguyên mức 1.490.000 đồng/tháng. Vậy khi chưa tăng lương, cán bộ, công chức chịu các tác động sau: 1. Giữ nguyên mức lương hiện hưởng Về nguyên tắc lương thực nhận của cán bộ, công chức = mức lương cơ sở 1.490.00 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng. 2. Phụ cấp hiện hưởng không đổi - Đối với các khoản phụ cấp được tính trên mức lương cơ sở Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng - Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Mức phụ cấp = (Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định 3. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT giữ nguyên - Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 x 8% = 119.200 đồng/tháng BHYT: Mức đóng = 1.490.000 x 4.5% = 67.050 đồng/tháng - Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: BHXH bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 8% BHYT: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) x 4.5% Lưu ý: tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở Căn cứ: Điều 85, 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 , Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 7 Nghị định 146/2014/NĐ-CP 4. Các khoản trợ cấp được giữ nguyên - Trợ cấp thai sản: 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con - Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản (30% mức lương cơ sở) - Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp - Trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 31% trở lên khả năng lao động) - Trợ cấp 01 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 5% – 30% khả năng lao động) - Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: = 36 lần mức lương cơ sở - Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật - Trợ cấp mai táng: = 10 lần mức lương cơ sở - Trợ cấp tuất hàng tháng Đối với mỗi thân nhân: = 50% mức lương cơ sở Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: = 70% mức lương cơ sở - Mức hưởng lương hưu hằng tháng: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH - Mức hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu: Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng BHXH. - Mức hưởng BHXH 1 lần 5. Đảng viên không được tăng mức tiền thưởng Hiện nay, mức khen thưởng đối với Đảng viên được tính theo mức lương cơ sở nhân với hệ số được thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW. Cụ thể: * Đối với hình thức khen thưởng theo định kỳ: - Được Đảng bộ cơ sở, chi bộ khen thưởng: Mức khen thưởng 447.000 đồng tương đương với hệ số 0,3 - Được Ban Thường vụ huyện uỷ và tương đương khen thưởng: Mức khen thưởng 1,490 đồng tương đương với hệ số 1,0 - Được Ban Thường vụ tỉnh ủy và tương đương khen thưởng: Mức khen thưởng 2,235 triệu đồng tương đương với hệ số 1,5 * Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng: - Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: Mức khen thưởng 2,235 triệu đồng tương đương với hệ số 1,5 - Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 2,980 triệu đồngđương với hệ số 2,0 - Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 4,470 triệu đồng đương với hệ số 3,0 - Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 5,215 triệu đồng đương với hệ số 3,5 - Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 7,450 triệu đồng đương với hệ số 5,0 - Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 8,940 triệu đồng đương với hệ số 6,0 - Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 11,920 triệu đồng đương với hệ số 8,0 - Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 14,900 triệu đồng đương với hệ số 10,0 - Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : Mức khen thưởng tương 22,350 triệu đồng đương với hệ số 15,0.
Quốc hội chốt chưa điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2021
chưa điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2021 VTV.vn - Đây là nội dung rất đáng chú ý trong Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 mới được Quốc hội thông qua. Vào chiều nay (12/11), với tỷ lệ tán thành lên đạt tỷ lệ 92,53%, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Trong Nghị quyết mới được thông qua, Quốc hội Giao Chính phủ thực hiện một số biện pháp điều hành nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2021. Tại đây đáng chú ý, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, chuẩn nghèo. Cũng trong Nghị quyết, Quốc hội cũng đã thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, cụ thể: 1. Tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.343.330 tỷ đồng (một triệu, ba trăm bốn mươi ba nghìn, ba trăm ba mươi tỷ đồng). 2. Tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.687.000 tỷ đồng (một triệu, sáu trăm tám mươi bảy nghìn tỷ đồng). 3. Mức bội chi ngân sách nhà nước là 343.670 tỷ đồng (ba trăm bốn mươi ba nghìn, sáu trăm bảy mươi tỷ đồng), tương đương 4% tổng sản phẩm trong nước (GDP), gồm: Bội chi ngân sách trung ương là 318.870 tỷ đồng (ba trăm mười tám nghìn, tám trăm bảy mươi tỷ đồng), tương đương 3,7%GDP; Bội chi ngân sách địa phương là 24.800 tỷ đồng (hai mươi bốn nghìn, tám trăm tỷ đồng), tương đương 0,3%GDP. 4. Tổng mức vay của ngân sách nhà nước là 608.569 tỷ đồng (sáu trăm lẻ tám nghìn, năm trăm sáu mươi chín tỷ đồng). Cũng trong năm 2021, Quốc hội giao Chính phủ tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai; đẩy nhanh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo Đề án đã được phê duyệt. Cũng liên quan đến mức lương cơ sở, thông qua Nghị Quyết, trong năm 2020 cũng sẽ không thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung nguồn lực để phòng, chống dịch COVID-19, khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện các chính sách an sinh xã hội đã ban hành, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Theo VTV
Chính phủ đề nghị chưa tăng lương cho cán bộ, công chức trong năm 2021
Chính phủ đề nghị, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng. Báo cáo trước Quốc hội chiều 20/10 về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2020, dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2021; tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2016-2020 và định hướng kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia 2021-2025, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, Chính phủ đề nghị, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng. Vẫn tiếp tục thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương Chính phủ cũng đề nghị chưa điều chỉnh chuẩn nghèo trong bối cảnh cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 khó khăn. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn tiếp tục thực hiện các quy định hiện hành về tạo nguồn cải cách tiền lương. Trong đó, cho phép tiếp tục loại trừ 8 khoản thu khi tính số tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2020 và dự toán 2021 dành để cải cách tiền lương như đã áp dụng với dự toán 2020 và loại trừ thêm khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Chính phủ yêu cầu các địa phương sử dụng 50% số giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên do thực hiện các nghị quyết 18, 19 của Trung ương về bổ sung nguồn cải cách tiền lương. Phần còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội và tăng cường cơ sở vật chất. Các địa phương chủ động sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp năm 2020, triển khai và phấn đấu tăng thu năm 2021 để chia sẻ trách nhiệm trong đảm bảo nhiệm vụ chi tiền lương và các chính sách xã hội. Trường hợp thu cân đối ngân sách địa phương dự kiến giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, địa phương phải chủ động nguồn lực của địa phương, bao gồm cả nguồn cải cách tiền lương còn dư từ 2020 trở về trước để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương theo dự toán chi ngân sách địa phương đã được Quốc hội quyết định và Thủ tướng giao. Đối với địa phương đã cam kết đảm bảo nhu cầu cải cách tiền lương và chính sách an sinh xã hội, đến hết 2020, lập dự toán 2021 thiếu nguồn thì được ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện theo chế độ quy định. Các địa phương có điều tiết ngân sách về Trung ương được xác định đảm bảo nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện chính sách an sinh xã hội cho cả lộ trình đến 2025, không đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ thì được phép trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc sử dụng nguồn lương còn dư để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật. Căn cứ khả năng và nguồn kinh phí bố trí từ NSNN trong năm 2021, Chính phủ sẽ trình cấp có thẩm quyền lộ trình cải cách tiền lương theo nghị quyết 27 của Trung ương. Cân nhắc đối với người hưởng lương hưu Thẩm tra báo cáo này, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Nguyễn Đức Hải cho hay, đa số ý kiến của các uỷ viên Ủy ban Tài chính Ngân sách cơ bản đồng ý với đề nghị của Chính phủ. Tuy nhiên, một số ý kiến đề nghị cân nhắc đối với người hưởng lương hưu từ năm 1993 trở về trước, vì hầu hết đối tượng này có mức lương hưu rất thấp, tuổi đã cao, đời sống khó khăn. Trước đó theo lộ trình, việc điều chỉnh lương cơ sở theo lộ trình được tăng từ 1,49 triệu lên 1,6 triệu từ 1/7/2020. Tuy nhiên, tại kỳ họp 9, Chính phủ đã đề nghị chưa chưa tăng lương cơ sở vào thời điểm này. Tại kỳ họp, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết kỳ họp 9, quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 1/7/2020 và giao Chính phủ “căn cứ tình hình thực tế, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở”. Do đó, nếu như đề xuất chưa tăng lương cơ sở trong năm 2021 được Quốc hội thông qua, tiền lương của công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động sẽ hoãn tăng liên tiếp trong 2 năm. Tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII vừa qua, Trung ương cũng thống nhất hoãn lộ trình cải cách tiền lương từ năm 2021 sang 1/7/2022. Thu Hằng - Hồng Nhì Theo VietNamnet