Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Trình tự, thủ tục giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư từ 18/7/2024
Ngày 18/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, trong đó có thay đổi về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng. Hồ sơ, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư được quy định như sau: Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng Tại Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể tại Khoản 1 có quy định về xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau: - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; - Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; - Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, hằng năm, UBND cấp huyện sẽ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã. Trình tự, thủ tục giao rừng Tại Điều 36 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể tại Khoản 1 có quy định về trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư như sau: Hồ sơ bao gồm - Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 08 (đối với hộ gia đình, cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. - Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 09 (đối với cộng đồng dân cư) Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. Quy trình, trình tự Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp nộp qua môi trường điện tử: thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số hợp lệ trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 45/2020/NĐ-CP; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 2: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gửi đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt Kiểm lâm; Bước 3: Trong thời gian 30 ngày, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm: phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung giao rừng theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa (vị trí, ranh giới, tranh chấp); lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đủ điều kiện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 5: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa, loài cây, năm trồng đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng liền kề theo Mẫu số 11 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. => Như vậy, sau khi nhận được kế hoạch từ UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng gửi UBND cấp huyện xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trình tự, thủ tục giao rừng sẽ thực hiện như trên.
Quy định về xây dựng phương án và trình tự, thủ tục chuyển loại rừng từ 18/7/2024
Hiện nay, khi muốn chuyển loại rừng sản xuất sang loại rừng khác thì phải đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển loại rừng được quy định thế nào? Những nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng? Điều kiện chuyển loại rừng Tại Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; - Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; - Có phương án chuyển loại rừng. Theo đó, khi chuyển loại rừng cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó phải có phương án chuyển loại rừng. Xây dựng phương án chuyển loại rừng Tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định về xây dựng phương án chuyển loại rừng như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; - Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng được giao quản lý. Nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng theo Khoản 2 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP bao gồm: - Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn; - Đặc điểm khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng; - Xác định diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ; - Xác định lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng; - Xác định khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện xây dựng phương án chuyển loại rừng tương ứng với phạm vi thẩm quyền của mình. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng Theo Điều 40 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị chuyển loại rừng gồm: văn bản đề nghị của cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng; thuyết minh phương án chuyển loại rừng. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng không do Thủ tướng Chính phủ thành lập như sau: Bước 1: Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 2: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng; Bước 3: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng theo quy định của pháp luật; Bước 4: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có quyết định chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng. Như vậy, khi thực hiện chuyển loại rừng đối với rừng không do Thủ tướng Chính phủ thành lập thì sẽ tiến hành theo quy định nêu trên. Căn cứ quyết định chuyển loại rừng của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật vào hồ sơ quản lý về lâm nghiệp và đất đai theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và đất đai.
Cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ vốn đầu tư từ 15/7/2024
Từ ngày 15/7/2024, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp chính thức được triển khai theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP (1) Giống cây trồng lâm nghiệp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2021/NĐ-CP giải thích, giống cây trồng lâm nghiệp là một quần thể cây trồng lâm nghiệp có thể phân biệt được với quần thể cây trồng lâm nghiệp khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng. Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT quy định cây trồng lâm nghiệp là những loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và trồng phân tán Như vậy, có thể hiểu giống cây trồng lâm nghiệp là một quần thể cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ có thể phân biệt được với quần thể cây trồng lâm nghiệp khác thông qua các đặc tính di truyền, đồng nhất và ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có giá trị canh tác, giá trị sử dụng. (2) Điều kiện đối với cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 27/2021/NĐ-CP, điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp là: - Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; - Sản xuất giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống, nguồn giống được công nhận. Bên cạnh đó, trước khi sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới Sở NN&PTNT sở tại các thông tin sau: địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, số điện thoại liên hệ. (3) Phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 27/2021/NĐ-CP, phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau: - Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở. - Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống gốc hoặc giống phục tráng; giống gốc hoặc giống phục tráng sau 02 năm sử dụng nhân giống phải được phục tráng lại theo tiêu chuẩn quốc gia về phục tráng giống. Như vậy, pháp luật quy định có 03 phương pháp sản xuất ra giống cây trồng lâm nghiệp chính đó là phương pháp nhân giống hữu tính, phương pháp nhân giống vô tính và phương pháp nuôi cấy mô. Tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp do mình sản xuất, kinh doanh. (4) Cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ vốn đầu tư từ 15/7/2024 Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, việc hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau: Đối tượng được nhận hỗ trợ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp. Nội dung hỗ trợ: - Xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng; - Xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao; - Xây dựng vườn ươm giống. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc công trình nằm trong nội dung hỗ trợ ở trên nhưng tối đa bằng mức quy định dưới đây: - Tối đa 55 triệu đồng/ha đối với xây dựng rừng giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa 25 triệu đồng/ha đối với xây dựng rừng giống chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện tích từ 500 m2 trở lên; - Tối đa 5 tỷ đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm; - Tối đa 300 triệu đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha. Điều kiện hỗ trợ: Có dự án đầu tư riêng hoặc được lập chung trong các dự án bảo vệ và phát triển rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định thiết kế, dự toán dự án hỗ trợ sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/7/2024.
Từ ngày 06/3/2024 đã có thể được phép tạm sử dụng rừng
Tạm sử dụng rừng là việc sử dụng rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về xây dựng, điện lực và các pháp luật khác có liên quan nhưng không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích tạm sử dụng rừng. Và việc tạm sử dụng rừng cần tuân thủ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cho phép tại Điều 42a Nghị định 27/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ 06/3/2024. Cụ thể: Điều kiện phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng Khi phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư. - Trường hợp dự án có cả chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác (đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng). Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư. - Chỉ cho phép tạm sử dụng rừng trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử dụng trên diện tích có rừng do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử dụng rừng và chặt hạ cây rừng trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng (không chặt hạ cây rừng có đường kính từ 20 cm trở lên ở vị trí từ mặt đất đến vị trí 1,3m của thân cây). - Diện tích tạm sử dụng phải được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ lượng, tác động của việc tạm sử dụng rừng đối với hệ sinh thái rừng. Nội dung tác động vào rừng, trồng lại rừng, phục hồi rừng phải được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm sử dụng rừng. - Thời gian tạm sử dụng rừng phải được xác định rõ trong văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng; không quá thời gian thực hiện dự án. - Không tạm sử dụng rừng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phạm vi diện tích rừng có các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để chặt, phá rừng, săn bắt động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật; không đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng. - Việc trồng lại rừng được thực hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần nhất tại địa phương nhưng không quá 12 tháng tính từ thời gian tạm sử dụng rừng kết thúc trong Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt; bảo đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí thành rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thực hiện các hạng mục công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản và chỉ phê duyệt khi được sự đồng ý của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng gồm: - Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng của chủ đầu tư dự án theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP; - Bản sao quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác của dự án hoặc bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án. Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư; - Bản chính báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng. Báo cáo thuyết minh thể hiện vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), diện tích rừng theo loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), trữ lượng, loài cây đối với rừng trồng; Bản đồ (hiện trạng rừng khu vực tạm sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 thể hiện rõ vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), phạm vi, ranh giới khu rừng đề nghị tạm sử dụng; - Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng do chủ đầu tư lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng - Chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: kiểm tra, xác minh về báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng rừng và tổ chức thẩm định Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng (hồ sơ trình được quy định tại khoản 3 Điều này và báo cáo thẩm định). - Trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ lấy ý kiến gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo thẩm định và hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành chủ quản có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ, ngành chủ quản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối với trường hợp không phải lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. =>> Theo đó hiện nay việc tạm sử dụng rừng sẽ tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Với sự phát triển của đô thị hóa ngày một nhanh như hiện tại thì việc quan tâm đến môi trường hết sức là quan trọng. Việc bảo tồn những môi trường tự nhiên cũng góp phần vào việc phòng chống thiên tai hằng năm trên cả nước. Vì thế những loại rừng có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với rừng phòng hộ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về rừng phòng hộ? Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Như vậy, thấy rằng theo quy định pháp luật thì rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ: + Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP - Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ + Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học; + Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án; + Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội; + Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ; + Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ; + Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý; + Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư; + Tổ chức thực hiện dự án. Như vậy, khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo 2 nguyên tắc là phải có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia và đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ Muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm: + Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính); + Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính); + Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ; + Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; + Kết quả thẩm định. Như vậy, khi muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị đầy những giấy tờ theo quy định trên và gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Có thể thấy, rừng phòng hộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và phát triển rừng.
Nghị quyết Chính phủ: Tháo gỡ khó khăn trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Ngày 31/8/2023 Chính phủ đã có Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (1) Văn bản tháo gỡ khó khăn trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác - Theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2019. Được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung trong trường hợp cần thiết cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt. - Trước khi Luật Quy hoạch 2017, Luật Lâm nghiệp 2017 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2019), Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, trong đó quy định về việc lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. - Nghị định 92/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2008/NĐ-CP) về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định nêu trên. - Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về một số giải pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật. - Chống lợi ích nhóm, tham nhũng, tiêu cực, lợi dụng để hợp thức hóa sai phạm, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Đối với các địa phương chưa có quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 - Thì quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được quyết định hoặc phê duyệt, đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội. - Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được lập, phê duyệt theo quy định về trình tự, thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật nào thì khi điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ áp dụng trình tự, thủ tục điều chỉnh quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành. (3) Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Triển khai việc điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh theo quy định tại mục 1 Nghị quyết này. + Đồng thời phải đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng có hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên. - Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: + Kiểm tra việc điều chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định tại mục 1 Nghị quyết này. + Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp, đảm bảo quản lý chặt chẽ, bảo vệ, phát triển và sử dụng có hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên. + Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền cho địa phương trong việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đi đối với tăng cường trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có các công cụ kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Xem thêm Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 31/8/2023.
Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không?
Ngày nay, thiên tai diễn ra ngày càng nhiều, số lượng đất rừng bị thiệt hại cũng rất lớn. Do đó, Nhà nước ta đã ban hành những chính sách để hỗ trợ chủ rừng phát triển lâm sản. Vậy khi thiên tai xảy ra thì chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại không? Chủ rừng bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chủ rừng như sau: - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. - Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang). - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước. - Cộng đồng dân cư. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. Như vậy, chủ rừng sẽ bao gồm những đối tượng được nêu trên. Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không? Căn cứ Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định quyền chung của chủ rừng như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Từ những quyền chung của chủ rừng nêu trên, có thể thấy pháp luật quy định rằng chủ rừng sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì? Căn cứ Điều 74 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định chủ rừng có có các nghĩa vụ như sau: - Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. - Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này. - Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. - Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. - Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Như vậy, chủ rừng sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên. Theo đó, có thể thấy điển hình nhất về nghĩa vụ của chủ rừng là phải quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật lâm nghiệp 2017 và những luật khác có liên quan. Từ những quy định trên, pháp luật đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Do đó, các chủ rừng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật
Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp bao gồm những hoạt động gì?
Hiện nay, Nhà nước ta đang khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Căn cứ Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: + Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; + Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; + Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; + Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; + Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; + Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản. - Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng. -. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững. - Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp. Như vậy, để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp thì Nhà nước đã ban hành các hoạt động theo quy định nêu trên để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 97 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp. - Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 -. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ứng dụng khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp tại địa phương hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; - Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; - Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; - Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; - Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; - Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; - Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương. Từ những căn cứ nêu trên, pháp luật khuyến khích tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động lâm nghiệp trong tương lai theo các chính sách ưu đãi được trích dẫn nêu trên
Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
Việc phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm, kèm theo đó là các dịch vụ môi trường rừng. Vậy pháp luật quy định về dịch vụ môi trường rừng như thế nào? Có các loại dịch vụ môi trường rừng nào? Căn cứ Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các loại dịch vụ môi trường như sau: - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. - Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. -. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. - Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. - Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Như vậy, pháp luật quy định các loại dịch vụ môi trường theo quy định nêu trên Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: - Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017. -. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. -. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. - Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để bảo đảm chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với quy định pháp luật thì các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định ra sao? Theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 63 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về đối tượng được chi trả, phải chi trả và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau: - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập; + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. -. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện; + Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch; + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản; + Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; + Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định. Như vậy, đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng hình thức theo quy định pháp luật Từ những căn cứ nêu trên, khi cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng (Dịch vụ môi trường rừng) cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định nhất là nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Kinh doanh gỗ đã qua chế biến cần những giấy tờ gì?
Hiện nay, ngành xuất khẩu gỗ, nhất là viên nén dạng gỗ trở nên thu hút và tạo ra nhiều lợi nhuận tại thị trường châu âu, không những vậy còn tạo được lợi nhuận lớn đối với những doanh nghiệp thu mua viên nén gỗ trong nước. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường nước ngoài khan hiếm nguồn cung khí đốt vào mùa đông năm nay nên một ngành xuất khẩu viên nén tưởng chừng như ít giá trị lại tạo ra lợi nhuận lớn. Đối với những công ty xuất khẩu gỗ họ đã có một quy trình và quy mô sản xuất kinh doanh đi vào quy chuẩn. Vậy đối với cá nhân, hộ gia đình muốn mua bán gỗ đã qua chế biến và đến tay các doanh nghiệp đầu mối cũng như khách hàng trong nước cần có những giấy tờ gì? 1. Đối với gỗ nhập khẩu từ nước ngoài Hộ gia đình, cá nhân khi kinh doanh gỗ hợp pháp trong trường hợp nhập khẩu gỗ về để mua bán thì cần đáp ứng điều kiện theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 102/2020/NĐ-CP về hồ sơ khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu gỗ nhập khẩu: (1) Trường hợp chủ gỗ nhập khẩu bán toàn bộ hoặc một phần lô hàng gỗ nhập khẩu cho một hay nhiều chủ gỗ khác: Chủ gỗ nhập khẩu lập bảng kê gỗ trích từ bảng kê gỗ nhập khẩu, sao hồ sơ gỗ nhập khẩu và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) giao cho chủ gỗ mua và lưu hồ sơ gốc gỗ nhập khẩu. (2) Trường hợp chủ gỗ mua, bán toàn bộ hoặc một phần lô hàng gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ khác: Chủ gỗ bán lập bảng kê gỗ trích từ bảng kê mua trước đó, sao hồ sơ gỗ nhập khẩu và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) giao cho chủ gỗ mua và lưu giữ bản sao. Trường hợp bán gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ tiếp theo: Chủ gỗ bán thực hiện theo quy định tại mục (2). Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu bằng các hình thức khác: Thực hiện theo quy định tại một trong các điểm a, b và c. 2. Đối với gỗ có nguồn gốc từ trong nước Trong trường hợp thương nhân nhập gỗ có nguồn gốc tại Việt Nam, thì theo quy định tại Điều 23 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT đối tượng này phải đáp ứng hồ sơ như sau: Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên, từ rừng trồng, nhập khẩu, sau xử lý tịch thu đã chế biến. - Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. - Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán. Theo đó, khi lấy gỗ đã qua xử lý về sản xuất kinh doanh thì thương nhân chỉ cần 02 loại giấy tờ trên. 3. Bảng kê lâm sản Về bảng kê lâm sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT thương nhân kinh doanh gỗ phải lập bảng kê lâm sản đối với đối tượng mà mình kinh doanh. Do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển. Đồng thời, khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm. Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản. Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT. Như vậy, thương nhân là hộ gia đình, cá nhân cần lưu ý đối với hồ sơ kinh doanh sản xuất gỗ thì có hai loại theo 2 hình thức nhập gỗ đó là nhập khẩu từ nước ngoài và nhập nguyên liệu từ nguồn trong nước. Qua đó, cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về hồ sơ đối với từng loại theo đúng quy định pháp luật.
Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi
Sau cơn bão Yagi tàn phá, nhiều doanh nghiệp đã gặp phải khó khăn về tài chính. Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn này, Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ như khoanh nợ, giảm lãi vay. (1) Những doanh nghiệp được khoanh nợ, giảm lãi vay sau bão Yagi Sau mỗi trận thiên tai và bão lũ, những ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề nhất thường là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan này rất nghiêm trọng, với diện tích lúa, hoa màu bị ngập úng, cây ăn quả hư hại, và lồng bè nuôi trồng thủy sản bị phá hủy. Nhiều gia súc và gia cầm cũng không thể sống sót sau những trận bão dữ dội. Tình hình này có xu hướng gia tăng, đặc biệt khi dự báo cho thấy lũ lụt sẽ còn diễn biến phức tạp sau siêu bão số 3 đổ bộ vào khu vực phía Bắc. Theo những đánh giá tổng quan, hầu hết các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Quảng Ninh và Hải Phòng đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt, các đơn vị nào có hàng hóa thành phẩm lưu trữ trong kho sẽ gặp khó khăn nhiều hơn. Việc mất điện khiến cho hệ thống kho lạnh không thể hoạt động, dẫn đến việc bảo quản hàng hóa không còn đạt tiêu chuẩn. Ngay cả khi điện được khôi phục, hàng hóa trước đó đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng kho lạnh không đảm bảo cũng khó có thể được cứu vãn. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với thiệt hại khổng lồ, từ vài chục tấn đến cả ngàn tấn thành phẩm bị hủy hoại. Khi thủy sản đã rã đông, việc tiêu thụ trở nên bất khả thi; đồng thời, việc tháo rời và phơi khô hàng hóa để kịp thời xử lý cũng không khả thi do khối lượng quá lớn. Bên cạnh đó, hoạt động trồng trọt và chăn nuôi cũng không thoát khỏi cảnh ngộ bi đát trong đợt bão số 3 và những cơn mưa lũ kéo dài sau đó. Nhiều hộ chăn nuôi đã hoàn toàn trắng tay, không còn tài sản nào để duy trì cuộc sống. Trước tình hình này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản rất cần sự hỗ trợ từ người dân cả nước cũng như Chính phủ. Việc này không chỉ giúp họ nhanh chóng phục hồi mà còn tạo điều kiện để khôi phục sản xuất, đảm bảo sinh kế cho hàng triệu người dân chịu ảnh hưởng từ thiên tai. Sự chung tay, hỗ trợ này sẽ là động lực quan trọng giúp các ngành nghề này vượt qua khó khăn và phát triển bền vững trong tương lai. (2) Ngân hàng Nhà nước ra Công văn chỉ đạo khoanh nợ, giảm lãi Ngày 09/09/2024, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn 7417/NHNN-TD gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản trị/Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang. Trong Công văn 7417/NHNN-TD, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng chỉ đạo các chi nhánh và phòng giao dịch chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng. Cụ thể, các biện pháp hỗ trợ bao gồm: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo quy định hiện hành; thực hiện xử lý nợ đối với khách hàng bị thiệt hại về vốn vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP và Nghị định 116/2018/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; áp dụng Thông tư 10/2015/TT-NHNN và Thông tư 25/2018/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP; thực hiện Quyết định 50/2010/QĐ-TTg và Quyết định 08/2021/QĐ-TTg về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn yêu cầu tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ nghèo, hộ chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác an sinh xã hội đối với các gia đình bị thiệt hại về người và tài sản, cũng như những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi cơn bão này. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nêu trên, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu khẩn trương chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai hỗ trợ khách hàng để góp phần khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố các giải pháp hỗ trợ người dân bị thiệt hại và các khu vực bị ảnh hưởng.
Trình tự, thủ tục giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư từ 18/7/2024
Ngày 18/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, trong đó có thay đổi về trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng. Hồ sơ, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư được quy định như sau: Xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng Tại Điều 35 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể tại Khoản 1 có quy định về xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau: - Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; có văn bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện; - Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng và các dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; - Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, tổng hợp diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng, dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Theo đó, hằng năm, UBND cấp huyện sẽ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã. Trình tự, thủ tục giao rừng Tại Điều 36 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể tại Khoản 1 có quy định về trình tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư như sau: Hồ sơ bao gồm - Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 08 (đối với hộ gia đình, cá nhân) Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. - Đề nghị giao rừng theo Mẫu số 09 (đối với cộng đồng dân cư) Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. Quy trình, trình tự Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử (nếu có) đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp nộp qua môi trường điện tử: thành phần hồ sơ phải được kê khai và ký chữ ký số hợp lệ trên các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 45/2020/NĐ-CP; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 2: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư gửi đến Hạt Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ở nơi không có Hạt Kiểm lâm; Bước 3: Trong thời gian 30 ngày, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm: phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra nội dung giao rừng theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Luật Lâm nghiệp; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra hiện trạng khu rừng tại thực địa (vị trí, ranh giới, tranh chấp); lập tờ trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 4: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu số 10 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. Trường hợp không đủ điều kiện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 5: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Việc bàn giao phải xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích, hiện trạng, trữ lượng, điều kiện lập địa, loài cây, năm trồng đối với rừng trồng, bản đồ khu rừng được giao và lập thành biên bản, có ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện các chủ rừng liền kề theo Mẫu số 11 Phụ lục II kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. => Như vậy, sau khi nhận được kế hoạch từ UBND huyện, cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng gửi UBND cấp huyện xem xét đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trình tự, thủ tục giao rừng sẽ thực hiện như trên.
Quy định về xây dựng phương án và trình tự, thủ tục chuyển loại rừng từ 18/7/2024
Hiện nay, khi muốn chuyển loại rừng sản xuất sang loại rừng khác thì phải đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển loại rừng được quy định thế nào? Những nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng? Điều kiện chuyển loại rừng Tại Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp; - Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng; - Có phương án chuyển loại rừng. Theo đó, khi chuyển loại rừng cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, trong đó phải có phương án chuyển loại rừng. Xây dựng phương án chuyển loại rừng Tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP quy định về xây dựng phương án chuyển loại rừng như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng đối với diện tích rừng của chủ rừng là tổ chức, khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; - Vườn quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng được giao quản lý. Nội dung cơ bản của phương án chuyển loại rừng theo Khoản 2 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP bao gồm: - Căn cứ vào cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn; - Đặc điểm khu rừng về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng, đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng; - Xác định diện tích, phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ; - Xác định lý do chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu rừng; - Xác định khái toán kinh phí; tổ chức thực hiện phương án. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện xây dựng phương án chuyển loại rừng tương ứng với phạm vi thẩm quyền của mình. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng Theo Điều 40 Nghị định 156/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị chuyển loại rừng gồm: văn bản đề nghị của cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng; thuyết minh phương án chuyển loại rừng. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng không do Thủ tướng Chính phủ thành lập như sau: Bước 1: Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 156/2018/NĐ-CP này có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Bước 2: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng; Bước 3: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng theo quy định của pháp luật; Bước 4: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày có quyết định chủ trương chuyển loại rừng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng. Như vậy, khi thực hiện chuyển loại rừng đối với rừng không do Thủ tướng Chính phủ thành lập thì sẽ tiến hành theo quy định nêu trên. Căn cứ quyết định chuyển loại rừng của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật vào hồ sơ quản lý về lâm nghiệp và đất đai theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và đất đai.
Cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ vốn đầu tư từ 15/7/2024
Từ ngày 15/7/2024, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp chính thức được triển khai theo Nghị định 58/2024/NĐ-CP (1) Giống cây trồng lâm nghiệp là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 27/2021/NĐ-CP giải thích, giống cây trồng lâm nghiệp là một quần thể cây trồng lâm nghiệp có thể phân biệt được với quần thể cây trồng lâm nghiệp khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng. Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2021/TT-BNNPTNT quy định cây trồng lâm nghiệp là những loài cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và trồng phân tán Như vậy, có thể hiểu giống cây trồng lâm nghiệp là một quần thể cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ có thể phân biệt được với quần thể cây trồng lâm nghiệp khác thông qua các đặc tính di truyền, đồng nhất và ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có giá trị canh tác, giá trị sử dụng. (2) Điều kiện đối với cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 27/2021/NĐ-CP, điều kiện của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp là: - Có hoặc thuê địa điểm, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị theo tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; - Sản xuất giống của loài cây trồng lâm nghiệp chính phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống, nguồn giống được công nhận. Bên cạnh đó, trước khi sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo qua thư điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới Sở NN&PTNT sở tại các thông tin sau: địa chỉ giao dịch, tên chủ cơ sở hoặc người đại diện hợp pháp, số điện thoại liên hệ. (3) Phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 27/2021/NĐ-CP, phương pháp sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau: - Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo phương pháp nhân giống hữu tính và phương pháp nhân giống vô tính theo tiêu chuẩn quốc gia về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn cơ sở. - Sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp bằng nuôi cấy mô phải sử dụng vật liệu nhân giống từ giống gốc hoặc giống phục tráng; giống gốc hoặc giống phục tráng sau 02 năm sử dụng nhân giống phải được phục tráng lại theo tiêu chuẩn quốc gia về phục tráng giống. Như vậy, pháp luật quy định có 03 phương pháp sản xuất ra giống cây trồng lâm nghiệp chính đó là phương pháp nhân giống hữu tính, phương pháp nhân giống vô tính và phương pháp nuôi cấy mô. Tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp do mình sản xuất, kinh doanh. (4) Cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được hỗ trợ vốn đầu tư từ 15/7/2024 Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 58/2024/NĐ-CP, việc hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp được quy định như sau: Đối tượng được nhận hỗ trợ: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp. Nội dung hỗ trợ: - Xây dựng rừng giống, vườn giống, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng; - Xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao; - Xây dựng vườn ươm giống. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư đối với một dự án hoặc công trình nằm trong nội dung hỗ trợ ở trên nhưng tối đa bằng mức quy định dưới đây: - Tối đa 55 triệu đồng/ha đối với xây dựng rừng giống trồng mới có diện tích từ 2,0 ha trở lên, vườn giống trồng mới có diện tích từ 1,0 ha trở lên; tối đa 25 triệu đồng/ha đối với xây dựng rừng giống chuyển hóa có diện tích từ 1,0 ha trở lên, vườn cây lâm nghiệp đầu dòng có diện tích từ 500 m2 trở lên; - Tối đa 5 tỷ đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng trung tâm sản xuất giống cây rừng chất lượng cao có quy mô sản xuất tối thiểu 1 triệu cây/năm; - Tối đa 300 triệu đồng đối với một dự án hoặc công trình xây dựng mới vườn ươm giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô với diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha. Điều kiện hỗ trợ: Có dự án đầu tư riêng hoặc được lập chung trong các dự án bảo vệ và phát triển rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định thiết kế, dự toán dự án hỗ trợ sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 58/2024/NĐ-CP. Nghị định 58/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/7/2024.
Từ ngày 06/3/2024 đã có thể được phép tạm sử dụng rừng
Tạm sử dụng rừng là việc sử dụng rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về xây dựng, điện lực và các pháp luật khác có liên quan nhưng không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích tạm sử dụng rừng. Và việc tạm sử dụng rừng cần tuân thủ các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cho phép tại Điều 42a Nghị định 27/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp có hiệu lực từ 06/3/2024. Cụ thể: Điều kiện phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng Khi phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư. - Trường hợp dự án có cả chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác (đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng). Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải có quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư. - Chỉ cho phép tạm sử dụng rừng trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử dụng trên diện tích có rừng do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử dụng rừng và chặt hạ cây rừng trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng (không chặt hạ cây rừng có đường kính từ 20 cm trở lên ở vị trí từ mặt đất đến vị trí 1,3m của thân cây). - Diện tích tạm sử dụng phải được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ lượng, tác động của việc tạm sử dụng rừng đối với hệ sinh thái rừng. Nội dung tác động vào rừng, trồng lại rừng, phục hồi rừng phải được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm sử dụng rừng. - Thời gian tạm sử dụng rừng phải được xác định rõ trong văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng; không quá thời gian thực hiện dự án. - Không tạm sử dụng rừng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phạm vi diện tích rừng có các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để chặt, phá rừng, săn bắt động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật; không đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng. - Việc trồng lại rừng được thực hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần nhất tại địa phương nhưng không quá 12 tháng tính từ thời gian tạm sử dụng rừng kết thúc trong Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt; bảo đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí thành rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thực hiện các hạng mục công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản và chỉ phê duyệt khi được sự đồng ý của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng Hồ sơ đề nghị phê duyệt tạm sử dụng rừng gồm: - Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng của chủ đầu tư dự án theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP; - Bản sao quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác của dự án hoặc bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự án. Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư; - Bản chính báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng. Báo cáo thuyết minh thể hiện vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), diện tích rừng theo loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), trữ lượng, loài cây đối với rừng trồng; Bản đồ (hiện trạng rừng khu vực tạm sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 thể hiện rõ vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), phạm vi, ranh giới khu rừng đề nghị tạm sử dụng; - Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng do chủ đầu tư lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng - Chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: kiểm tra, xác minh về báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng rừng và tổ chức thẩm định Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng (hồ sơ trình được quy định tại khoản 3 Điều này và báo cáo thẩm định). - Trường hợp diện tích rừng tạm sử dụng thuộc thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ lấy ý kiến gồm: Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo thẩm định và hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành chủ quản có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ, ngành chủ quản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối với trường hợp không phải lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2024/NĐ-CP. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. =>> Theo đó hiện nay việc tạm sử dụng rừng sẽ tuân thủ theo các quy định nêu trên.
Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Với sự phát triển của đô thị hóa ngày một nhanh như hiện tại thì việc quan tâm đến môi trường hết sức là quan trọng. Việc bảo tồn những môi trường tự nhiên cũng góp phần vào việc phòng chống thiên tai hằng năm trên cả nước. Vì thế những loại rừng có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với rừng phòng hộ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về rừng phòng hộ? Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017, về phân loại rừng như sau: - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: + Rừng đặc dụng; + Rừng phòng hộ; + Rừng sản xuất. - Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Vườn quốc gia; + Khu dự trữ thiên nhiên; + Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; + Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. - Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm: + Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới; + Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển. - Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Như vậy, thấy rằng theo quy định pháp luật thì rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Nguyên tắc thành lập khu rừng phòng hộ: + Có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; + Đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 156/2018/NĐ-CP - Nội dung của dự án thành lập khu rừng phòng hộ + Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học; + Đánh giá về hiện trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án; + Đánh giá về hiện trạng dân sinh, kinh tế - xã hội; + Xác định các mục tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ; + Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ; + Các chương trình hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý; + Xác định khái toán vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư; + Tổ chức thực hiện dự án. Như vậy, khi thành lập khu rừng phòng hộ thì phải đảm bảo 2 nguyên tắc là phải có dự án thành lập khu rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia và đáp ứng các tiêu chí đối với từng loại rừng phòng hộ Muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị những hồ sơ gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 156/2018/NĐ-CP về việc thành lập khu rừng phòng hộ như sau: - Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ bao gồm: + Tờ trình của cơ quan quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính); + Dự án thành lập khu rừng phòng hộ (bản chính); + Bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ; + Tổng hợp ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; + Kết quả thẩm định. Như vậy, khi muốn thành lập rừng phòng hộ thì phải chuẩn bị đầy những giấy tờ theo quy định trên và gửi đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt. Có thể thấy, rừng phòng hộ đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng chống thiên tai, phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vì vậy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng và phát triển rừng.
Nghị quyết Chính phủ: Tháo gỡ khó khăn trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Ngày 31/8/2023 Chính phủ đã có Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (1) Văn bản tháo gỡ khó khăn trong chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác - Theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết 131/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2019. Được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung trong trường hợp cần thiết cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt. - Trước khi Luật Quy hoạch 2017, Luật Lâm nghiệp 2017 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2019), Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, trong đó quy định về việc lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. - Nghị định 92/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 04/2008/NĐ-CP) về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định nêu trên. - Chính phủ thống nhất với đề nghị của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về một số giải pháp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc, chặt chẽ, đúng quy định pháp luật. - Chống lợi ích nhóm, tham nhũng, tiêu cực, lợi dụng để hợp thức hóa sai phạm, góp phần đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. (2) Đối với các địa phương chưa có quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 - Thì quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được tiếp tục thực hiện, kéo dài thời kỳ và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành cho đến khi quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch 2017 được quyết định hoặc phê duyệt, đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị quyết 61/2022/QH15 của Quốc hội. - Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh được lập, phê duyệt theo quy định về trình tự, thủ tục của văn bản quy phạm pháp luật nào thì khi điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ áp dụng trình tự, thủ tục điều chỉnh quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực thi hành. (3) Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: + Triển khai việc điều chỉnh nội dung và kéo dài thời kỳ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh theo quy định tại mục 1 Nghị quyết này. + Đồng thời phải đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng có hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên. - Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: + Kiểm tra việc điều chỉnh và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng cấp tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định tại mục 1 Nghị quyết này. + Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp, đảm bảo quản lý chặt chẽ, bảo vệ, phát triển và sử dụng có hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên. + Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền cho địa phương trong việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đi đối với tăng cường trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có các công cụ kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Xem thêm Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2023 có hiệu lực từ ngày 31/8/2023.
Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không?
Ngày nay, thiên tai diễn ra ngày càng nhiều, số lượng đất rừng bị thiệt hại cũng rất lớn. Do đó, Nhà nước ta đã ban hành những chính sách để hỗ trợ chủ rừng phát triển lâm sản. Vậy khi thiên tai xảy ra thì chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại không? Chủ rừng bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chủ rừng như sau: - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ. - Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang). - Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước. - Cộng đồng dân cư. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. Như vậy, chủ rừng sẽ bao gồm những đối tượng được nêu trên. Chủ rừng có được hỗ trợ kinh phí đối phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai không? Căn cứ Điều 73 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định quyền chung của chủ rừng như sau: - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật. - Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. - Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai. - Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng. - Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư. - Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng. - Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. - Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng. - Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác. Từ những quyền chung của chủ rừng nêu trên, có thể thấy pháp luật quy định rằng chủ rừng sẽ được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai. Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì? Căn cứ Điều 74 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định chủ rừng có có các nghĩa vụ như sau: - Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng. - Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này. - Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng. - Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng. - Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Như vậy, chủ rừng sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ nêu trên. Theo đó, có thể thấy điển hình nhất về nghĩa vụ của chủ rừng là phải quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật lâm nghiệp 2017 và những luật khác có liên quan. Từ những quy định trên, pháp luật đề cao quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. Do đó, các chủ rừng cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật
Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp bao gồm những hoạt động gì?
Hiện nay, Nhà nước ta đang khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp? Căn cứ Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây: + Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; + Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; + Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; + Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; + Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo; + Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; + Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản. - Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng. -. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững. - Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp. Như vậy, để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp thì Nhà nước đã ban hành các hoạt động theo quy định nêu trên để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia công tác khoa học và công nghệ về lâm nghiệp. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 97 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp như sau: - Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp. - Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 -. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 Luật lâm nghiệp 2017 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ứng dụng khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp tại địa phương hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; - Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương; - Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền; - Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế; - Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương; - Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương; - Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương; - Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương; - Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền; - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương. Từ những căn cứ nêu trên, pháp luật khuyến khích tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động lâm nghiệp trong tương lai theo các chính sách ưu đãi được trích dẫn nêu trên
Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
Việc phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan trọng được Nhà nước quan tâm, kèm theo đó là các dịch vụ môi trường rừng. Vậy pháp luật quy định về dịch vụ môi trường rừng như thế nào? Có các loại dịch vụ môi trường rừng nào? Căn cứ Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về các loại dịch vụ môi trường như sau: - Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối. - Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội. -. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh. - Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch. - Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản. Như vậy, pháp luật quy định các loại dịch vụ môi trường theo quy định nêu trên Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 62 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau: - Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật lâm nghiệp 2017 và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 Luật lâm nghiệp 2017. -. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. -. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp. - Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. - Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Như vậy, để bảo đảm chi trả dịch vụ môi trường phù hợp với quy định pháp luật thì các bên phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định ra sao? Theo Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 63 Luật lâm nghiệp 2017 có quy định về đối tượng được chi trả, phải chi trả và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng như sau: - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm: + Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật lâm nghiệp 2017; + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập; + Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật. -. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện; + Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch; + Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp; + Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng; + Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; + Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản; + Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật. - Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau: + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng; + Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng; + Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định. Như vậy, đối tượng và hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cần phải đảm bảo đúng đối tượng và đúng hình thức theo quy định pháp luật Từ những căn cứ nêu trên, khi cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng (Dịch vụ môi trường rừng) cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định nhất là nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Kinh doanh gỗ đã qua chế biến cần những giấy tờ gì?
Hiện nay, ngành xuất khẩu gỗ, nhất là viên nén dạng gỗ trở nên thu hút và tạo ra nhiều lợi nhuận tại thị trường châu âu, không những vậy còn tạo được lợi nhuận lớn đối với những doanh nghiệp thu mua viên nén gỗ trong nước. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường nước ngoài khan hiếm nguồn cung khí đốt vào mùa đông năm nay nên một ngành xuất khẩu viên nén tưởng chừng như ít giá trị lại tạo ra lợi nhuận lớn. Đối với những công ty xuất khẩu gỗ họ đã có một quy trình và quy mô sản xuất kinh doanh đi vào quy chuẩn. Vậy đối với cá nhân, hộ gia đình muốn mua bán gỗ đã qua chế biến và đến tay các doanh nghiệp đầu mối cũng như khách hàng trong nước cần có những giấy tờ gì? 1. Đối với gỗ nhập khẩu từ nước ngoài Hộ gia đình, cá nhân khi kinh doanh gỗ hợp pháp trong trường hợp nhập khẩu gỗ về để mua bán thì cần đáp ứng điều kiện theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 102/2020/NĐ-CP về hồ sơ khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu gỗ nhập khẩu: (1) Trường hợp chủ gỗ nhập khẩu bán toàn bộ hoặc một phần lô hàng gỗ nhập khẩu cho một hay nhiều chủ gỗ khác: Chủ gỗ nhập khẩu lập bảng kê gỗ trích từ bảng kê gỗ nhập khẩu, sao hồ sơ gỗ nhập khẩu và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) giao cho chủ gỗ mua và lưu hồ sơ gốc gỗ nhập khẩu. (2) Trường hợp chủ gỗ mua, bán toàn bộ hoặc một phần lô hàng gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ khác: Chủ gỗ bán lập bảng kê gỗ trích từ bảng kê mua trước đó, sao hồ sơ gỗ nhập khẩu và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) giao cho chủ gỗ mua và lưu giữ bản sao. Trường hợp bán gỗ nhập khẩu cho chủ gỗ tiếp theo: Chủ gỗ bán thực hiện theo quy định tại mục (2). Trường hợp chuyển giao quyền sở hữu bằng các hình thức khác: Thực hiện theo quy định tại một trong các điểm a, b và c. 2. Đối với gỗ có nguồn gốc từ trong nước Trong trường hợp thương nhân nhập gỗ có nguồn gốc tại Việt Nam, thì theo quy định tại Điều 23 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT đối tượng này phải đáp ứng hồ sơ như sau: Hồ sơ đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên, từ rừng trồng, nhập khẩu, sau xử lý tịch thu đã chế biến. - Bản chính bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập. - Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản của chủ lâm sản bán. Theo đó, khi lấy gỗ đã qua xử lý về sản xuất kinh doanh thì thương nhân chỉ cần 02 loại giấy tờ trên. 3. Bảng kê lâm sản Về bảng kê lâm sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT thương nhân kinh doanh gỗ phải lập bảng kê lâm sản đối với đối tượng mà mình kinh doanh. Do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển. Đồng thời, khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm. Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản. Mẫu bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT. Như vậy, thương nhân là hộ gia đình, cá nhân cần lưu ý đối với hồ sơ kinh doanh sản xuất gỗ thì có hai loại theo 2 hình thức nhập gỗ đó là nhập khẩu từ nước ngoài và nhập nguyên liệu từ nguồn trong nước. Qua đó, cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về hồ sơ đối với từng loại theo đúng quy định pháp luật.