Sinh viên bị khuyết tật nhẹ có cha là viên chức quản lý thì có được miễn học phí không?
Chào mọi người, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực giáo dục, mong anh chị tư vấn, cụ thể trường hợp là: Sinh viên bị khuyết tật nhẹ (đã được UBND xác nhận) có cha là viên chức quản lý thì có được miễn học phí không?
Cử đi học ở nước ngoài bằng ngân sách thì văn bằng được cấp có cần làm thủ tục công nhận không?
Chào Luật sư và quý bạn đọc, em có một vướng mắc cần được giải đáp về lĩnh vực giáo dục, cụ thể: Trường hợp đối với cơ quan chủ quản lập danh sách cá nhân đủ điều kiện cử đi học bằng ngân sách nhà nước ở nước ngoài, vậy nếu văn bằng được cấp đó có cần làm thủ tục công nhận nữa hay không? Xin cảm ơn.
Có được bố trí giáo viên thỉnh giảng bổ sung đội ngũ nhân sự đào tạo trình độ tiến sĩ hay không?
Chào Luật sư, tôi công tác trong ngành giáo dục, đơn vị hiện muốn đào tạo trình độ tiến sĩ, câu hỏi của tôi là có được phép bố trí giáo viên là thỉnh giảng hay không ạ?
5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia
Rượu bia là những chất có hại cho sức khỏe nếu lạm dụng. Vì vậy pháp luật có quy định về 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia nhằm giảm thiểu tác hại của vấn đề này. 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 8 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia như sau: - Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu. - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động. - Thi tuyên truyền, tìm hiểu. - Chiến dịch truyền thông. - Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Như vậy, 5 hình thức trên sẽ được tổ chức thực hiện để giảm thiểu và phòng chống tác hại của rượu bia. 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định thì 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia gồm có: - Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia. - Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia. - Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. - Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. - Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. - Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên. - Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. - Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. - Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động. - Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Như vậy, trên đây là 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia tuyệt đối không được vi phạm, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Những nội dung để thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì những nội dung để thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia gồm có: - Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia. - Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia. - Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia. - Vận động hạn chế uống rượu, bia và không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, bên trên là những nội dung sẽ có khi thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia.
Cách thức thay đổi thư ký hội đồng trường trung học công lập
Tình huống phát sinh trường trung học phổ thông có vị trí thư ký hội đồng trường. Vậy bây giờ hội đồng trường có nhu cầu thay đổi thư ký này thành một người khác thì thực hiện bằng cách nào? Quy định nào điều chỉnh vấn đề này. Cách thức thay đổi thư ký hội đồng trường Liên quan vấn đề này, tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu rõ Thành phần của hội đồng trường trung học công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ tịch Công đoàn; bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên môn, tổ văn phòng; đại diện chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh. Bên cạnh đó, tại Điểm đ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có nêu thủ tục thành lập Hội đồng trường trung học công lập như sau: - Căn cứ vào quy định về thành phần của hội đồng trường nêu trên, hiệu trưởng đề nghị chính quyền địa phương cử đại diện tham gia hội đồng trường; tổng hợp danh sách hội đồng trường do chính quyền địa phương, tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định công nhận hội đồng trường. - Hiệu trưởng tổ chức phiên họp đầu tiên của hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường bằng phiếu kín; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định công nhận chủ tịch hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường chỉ định. Theo đó, hiệu trưởng nhà trường căn cứ quy định nêu trên để thành lập hội đồng trường công lập. Trong thành phần hội đồng trường có thông tin về thư ký của hội đồng. Chức danh thư ký hội đồng do chủ tịch hội đồng trường chỉ định, không phải là nhân sự đặc thù trong hội đồng nên nếu có thay đổi người khác làm thư ký thì chỉ cần chủ tịch ra quyết định thay đổi là được. Phân cấp quản lý trường trung học phổ thông Liên quan nội dung này, tại Điều 6 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có nêu như sau: - Trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. - Trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông. - Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó. Dựa theo các hướng dẫn trên thì trường trung học phổ thông sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Do đó, trong quá trình hoạt động, nếu có vấn đề gì cần hỗ trợ thì nhà trường có thể liên hệ phía Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hà Nội: Khắc phục hậu quả và chuẩn bị đón học sinh trở lại trường học sau bão số 3
Ngày 08/9/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã gửi Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN để chỉ đạo về việc khắc phục hậu quả và chuẩn bị đón học sinh trở lại trường học sau bão số 3. (1) Đối với các trường đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn Cơn bão số 3 (bão Yagi) đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nhiều khu vực, trong đó có Hà Nội. Với sức gió mạnh và lượng mưa lớn, bão đã làm hư hại nhiều cơ sở hạ tầng, cây cối đổ ngã, và gây ngập úng tại một số khu vực. Tình trạng mất điện kéo dài cũng đã ảnh hưởng đến sinh hoạt và hoạt động của người dân. Đặc biệt, bão Yagi đã tạo ra những thiệt hại đáng kể về mặt giáo dục, khi nhiều trường học phải tạm dừng hoạt động để khắc phục hậu quả. Điều này không chỉ làm gián đoạn quá trình học tập của học sinh mà còn gây tâm lý lo lắng cho phụ huynh và giáo viên. Tại Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã đề nghị các Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã, Giám đốc các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Giám đốc các Trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, cùng Hiệu trưởng các trường trực thuộc Sở tập trung thực hiện các nội dung sau nhằm khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 và chuẩn bị cho học sinh trở lại trường: - Rà soát thiệt hại: Các đơn vị và trường học cần khẩn trương thống kê thiệt hại về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tường rào, cây xanh, cổng trường, mái tôn... và báo cáo các cấp có thẩm quyền để bố trí kinh phí khắc phục. - Tổ chức tổng vệ sinh: Chủ động tổ chức tổng vệ sinh trường, lớp, khắc phục hậu quả do bão, đồng thời có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho học sinh khi trở lại trường. - Đón học sinh trở lại: Các trường học đảm bảo đủ điều kiện an toàn sẽ triển khai đón học sinh trở lại học tập từ ngày 09/9/2024 (thứ Hai) theo khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025. Theo đó, đối với các trường đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn sau khi cơn bão số 3 (Yagi) sẽ tổ chức cho các em học sinh trở lại trường học từ ngày hôm nay. (2) Đối với các trường học chưa đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn Đối với các trường học chưa đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn do ảnh hưởng sau cơn bão số 3, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đề nghị: - Tạm dừng dạy học: Chưa tổ chức dạy học cho học sinh và cần có phương án báo cáo cấp có thẩm quyền để khắc phục ngay những thiệt hại do cơn bão gây ra. Hiệu trưởng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, sau khi khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc tổ chức học tập trở lại theo khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025. - Tham gia khắc phục: Trong thời gian chưa tổ chức dạy học, yêu cầu giáo viên đến trường để tham gia thu dọn, tổng vệ sinh trường, lớp, khắc phục hậu quả của bão; đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch dạy bù cho học sinh. Cơn bão số 3 (bão Yagi) với sức gió giật đạt tới 201 km/h, đã được xếp vào cấp 16 siêu bão, trở thành cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua. Tại Hà Nội, vào lúc 20h ngày 07/9/2024, khi tâm bão đi qua, gió mạnh đạt cấp 10, với những cơn giật lên đến cấp 12. Tuy cơn bão chưa gây ra thiệt hại về người trong ngành giáo dục nhưng đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng về cơ sở vật chất cho ngành giáo dục tại Hà Nội nói riêng và cả thành phố Hà Nội nói chung. Nhiều trường học bị hư hại cơ sở vật chất, như mái tôn, tường rào và trang thiết bị dạy học bị ảnh hưởng, làm gián đoạn quá trình học tập của học sinh. Không chỉ vậy, việc thiếu an toàn trong môi trường học tập đã khiến nhiều trường phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy và lịch học của học sinh. Được biết, đến hôm nay vẫn còn hơn 30 trường học tại Hà Nội chưa thể đón học sinh trở lại trường học, trong số đó có 16 trường THPT, còn lại là trường mầm non, Tiểu học và THCS. Hơn nữa, sự gián đoạn này còn dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa và các chương trình giáo dục khác, tạo ra khoảng trống trong việc phát triển toàn diện cho học sinh. Những thiệt hại này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn tạo ra tâm lý lo lắng cho cả giáo viên và học sinh khi trở lại trường học. Do đó, những chỉ đạo trên của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là hết sức kịp thời và cần thiết trong bối cảnh đất nước đang chống chọi và khắc phục hậu quả sau thiên tai. Xem chi tiết tại Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN ngày 08/9/2024.
Nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là Giáo viên mầm non
Ngày 04/9/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 31/CT-TTg về việc tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024-2025. Cụ thể, tại Chỉ thị 31/CT-TTg có nêu rõ, để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 với phương châm: “Lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm; Thầy cô giáo là động lực; Nhà trường làm bệ đỡ; Gia đình là điểm tựa; Xã hội là nền tảng”, Thủ tướng yêu cầu Bộ GD&ĐT, các bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau: (1) Nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là Giáo viên mầm non Cụ thể, Thủ tướng yêu cầu Bộ GD&ĐT tập trung thực hiện những nội dung như sau: - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trình các cấp thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền để tạo hành lang pháp lý cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là chất lượng giáo viên ở tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo, cả công lập và ngoài công lập. - Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện: + Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp; điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn các điểm trường lẻ, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi nhất cho trẻ em, học sinh và người dân; phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. - Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về lựa chọn, cung ứng, sử dụng SGK, tài liệu giáo dục của địa phương theo đúng quy định, bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời số lượng sách giáo khoa cho năm học mới 2024 - 2025; có phương án hỗ trợ SGK cho học sinh diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị 04/CT-TTg. - Chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng các điều kiện tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng, an toàn, nghiêm túc, hiệu quả, giảm áp lực, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh. - Sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm gắn với nâng cao chất lượng; đẩy mạnh tự chủ đại học, nhất là tự chủ về tài chính; thực hiện tự chủ theo hướng thực chất gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch; chuẩn bị tốt cho công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm năm 2025; tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục đại học; đẩy mạnh mô hình đào tạo không vì lợi nhuận bậc đại học; tăng cường phát triển các hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Triển khai hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực về vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây. - Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhất là phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên, bảo đảm an ninh, an toàn trường học. Đáng chú ý, tại nội dung chỉ đạo này, Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ và các địa phương rà soát số lượng biên chế giáo viên để đề xuất Trung ương bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là giáo viên mầm non năm học 2024 - 2025 theo Quyết định 72-QĐ/TW; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc tuyển dụng biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao và có giải pháp phù hợp, hiệu quả khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, giáo viên dạy các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. (2) Giảm điểm trường lẻ, tăng trường bán trú, nội trú gắn với nâng cao chất lượng Cụ thể, tại Chỉ thị 31/CT-TTg có nêu rõ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm như sau: - Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, giảm các điểm trường lẻ, tăng các trường bán trú, nội trú gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Qua đó hình thành trường phổ thông nhiều cấp học phù hợp điều kiện thực tế địa phương, bảo đảm thuận lợi, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em, học sinh học 2 buổi/ngày; dành quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục khi quy hoạch khu đô thị mới. Cạnh đó, cũng phải chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập ở khu vực đông dân cư, khu công nghiệp; tăng số trường bán trú và nội trú, tạo thuận lợi hơn cho học sinh và phụ huynh học sinh nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục thường xuyên, tạo sự chuyển biển rõ nét về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. - Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, phổ thông. Rà soát, sắp xếp, điều tiết giáo viên mầm non, phổ thông giữa các cơ sở giáo dục trên địa bàn để khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; thực hiện tuyển dụng giáo viên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, trường hợp chưa tuyển đủ thì bố trí nguồn lực để hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP; nghiên cứu có cơ chế, chính sách để thu hút giáo viên đến công tác và gắn bó lâu dài tại địa phương. - Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phân bổ nguồn lực, thực hiện hiệu quả các tiểu dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến giáo dục, đào tạo; bảo đảm định mức kinh phí chi thường xuyên theo quy định để các cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa khu vực công và khu vực tư. - Xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục việc thực hiện về quản lý thu, chi tài chính, công khai các khoản thu đầu năm học bảo đảm đúng quy định. - Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan chức năng tại địa phương chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả thiên tai, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; tăng cường bảo đảm an toàn trường học; bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em, học sinh nội trú, bán trú. - Tăng cường triển khai hiệu quả, mạnh mẽ hơn nữa chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn; chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm, bảo đảm yêu cầu, hiệu lực, hiệu quả. Xem chi tiết tại Chỉ thị 31/CT-TTg ngày 04/9/2024.
Ra mắt Thư viện điện tử Quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn
Được triển khai từ năm 2020-2024, dự án hướng tới mục tiêu giúp trẻ em tại các địa bàn ô nhiễm bom mìn/vật nổ có thể tự bảo vệ bản thân tránh khỏi tai nạn bom mìn/vật nổ. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo, thư viện cho phép người dùng dễ dàng thao tác và khám phá các phòng chức năng - Ảnh: VGP/NN Ngày 9/8, Thư viện điện tử Quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn chính thức được ra mắt. Thư viện do Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC) phối hợp với Tổ chức Catholic Relief Services (CRS) Việt Nam xây dựng, nhằm đóng góp cho công tác giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ tại Việt Nam, cũng như hỗ trợ các cơ quan và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này phổ biến thông tin về phòng tránh các tai nạn liên quan, từ đó thúc đẩy các hành vi an toàn cho người dân, cộng đồng bị ảnh hưởng bởi bom mìn, vật nổ. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo Với giao diện thân thiện với người dùng, đồ họa sinh động và nguồn tư liệu phong phú, Thư viện là một kho tàng tri thức trực tuyến với nhiều tài liệu đa dạng cung cấp những thông tin hữu ích về bom mìn, vật nổ. Người xem có thể truy cập miễn phí vào thư viện thông qua trang web: https://thuviendientu.vnmac.go... hoặc qua mục Thư viện trên trang web chính thức của Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC): https://vnmac.gov.vn/. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo, thư viện cho phép người dùng dễ dàng thao tác và khám phá các phòng chức năng như: Phòng chiếu phim bao gồm phim tài liệu, tin tức, video hoạt hình về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ (GDPTTNBMVN). Phòng trưng bày bom mìn với các thiết kế mô hình 3D và 2D, hình ảnh thật của gần 300 loại bom mìn, vật nổ tại khắp 63 tỉnh thành Việt Nam. Phòng trưng bày tranh, ảnh về công tác khắc phục hậu quả bom mìn và các hoạt động giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn. Phòng trưng bày sách, tài liệu bao gồm các tài liệu hướng dẫn, báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ. Danh mục các văn bản chỉ đạo, điều hành và hoạt động của Ban Chỉ Đạo 701 về Khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh tại Việt Nam. Thư viện sẽ được VNMAC giới thiệu rộng rãi tới các cơ quan ban ngành liên quan, 63 tỉnh thành, các cơ quan báo chí và người dân, đặc biệt là cộng đồng ở các khu vực chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm bom mìn, vật nổ. Thông qua việc nâng cao nhận thức và chủ động tìm hiểu về tác hại của bom mìn và vật nổ, người dân có thể tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh khỏi các tai nạn có thể xảy ra, góp phần hướng tới một Việt Nam không còn chịu ảnh hưởng bởi tai nạn bom mìn, vật nổ sau chiến tranh. Rà soát, dọn dẹp và xử lý bom mìn còn sót lại “Thư viện điện tử quốc gia về giáo dục phòng tránh bom mìn vật nổ hứa hẹn sẽ tạo một bước tiến quan trọng trong công tác giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn tại Việt Nam. Trong thời gian tới, VNMAC mong muốn kêu gọi sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức hoạt động về lĩnh vực phòng tránh tai nạn bom mìn trong việc bổ sung tư liệu cho Thư viện điện tử quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn”, ông Giang Công Báu, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam chia sẻ. Hoạt động xây dựng thư viện trực tuyến quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ nằm trong khuôn khổ dự án “Hướng tới Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn bền vững cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở” do Tổ chức CRS hợp tác với Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC) thực hiện thông qua sự tài trợ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Được triển khai từ năm 2020-2024, dự án hướng tới mục tiêu giúp trẻ em tại các địa bàn ô nhiễm bom mìn/vật nổ có thể tự bảo vệ bản thân tránh khỏi tai nạn bom mìn/vật nổ. Được thành lập để giải quyết các vấn đề liên quan đến hậu quả của chiến tranh, Ban chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom và chất độc hóa học sau chiến tranh tập trung vào việc rà soát, dọn dẹp và xử lý bom mìn còn sót lại, đồng thời thực hiện các chương trình phục hồi môi trường và hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng. VNMAC hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế và các cơ quan chính phủ để tăng cường năng lực và hiệu quả trong công tác khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học tồn dư sau chiến tranh, cũng như hỗ trợ nạn nhân bom mìn và chất độc hóa học, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, và tái định cư. Thông qua các hoạt động tuyên truyền và giáo dục, VNMAC nâng cao nhận thức cộng đồng về nguy cơ bom mìn và chất độc hóa học, góp phần xây dựng một môi trường sống an toàn và lành mạnh, hướng tới một Việt Nam không còn bom mìn, vật nổ sau chiến tranh. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/ra-mat-thu-vien-dien-tu-quoc-gia-ve-giao-duc-phong-tranh-tai-nan-bom-min-10224080914220659.htm
Bộ Giáo dục hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng cho cấp tiểu học
Từ ngày 01/7/2024, các môn học trong chương trình học thuộc cấp tiểu học phải được lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng. Bộ GDĐT ban hành Thông tư 08 để hướng dẫn vấn đề trên (1) Nội dung giáo dục quốc phòng được lồng ghép vào những môn học nào? Ngày 15/5 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) đã ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT để hướng dẫn thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng vào trong các môn học bao gồm: nội dung, phương pháp, hình thức, yêu cầu cần đạt và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc lồng ghép. Theo đó, việc thực hiện lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục đối với từng lớp, theo sách giáo khoa do nhà trường lựa chọn, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh ở từng địa phương. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, các môn học đó cụ thể là: - Tiếng Việt; - Tự nhiên và Xã hội; - Đạo đức; - Lịch sử và Địa lí; - Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); - Hoạt động trải nghiệm. Các chủ đề được lồng ghép chung vào các môn học từ lớp 1 đến lớp 5 bao gồm: - Giáo dục tình yêu quê hương, yêu hòa bình, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Niềm tự hào, tự tôn dân tộc, lòng biết ơn các anh hùng, liệt sĩ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; - Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; - Giới thiệu chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; - Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, có ý thức tổ chức kỉ luật trong học tập. (2) Người giảng dạy nội dung giáo dục quốc phòng là ai? Theo Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT quy định về giáo viên và báo cáo viên thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng là những người: - Giáo viên có kiến thức về giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với nội dung bài học, môn học. - Báo cáo viên có kiến thức, năng lực giảng dạy giáo dục quốc phòng và an ninh. Bên cạnh đó, Bộ GDĐT khuyến khích các trường tiểu học và trường trung học cơ sở mời những nhân chứng lịch sử, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, tấm gương tiêu biểu giới thiệu về lịch sử truyền thống trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (3) Các trường tiểu học có trách nhiệm gì? Các trường tiểu học là cơ sở trực tiếp thực hiện việc giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng vào các môn học cho các em học sinh, do đó, các trường tiểu học có trách nhiệm bảo đảm việc tổ chức và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, trách nhiệm của các trường tiểu học trong việc giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh là: - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhà trường. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; kiến thức, kĩ năng về quốc phòng, an ninh cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Khai thác triệt để cơ sở vật chất hiện có, xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định, mô hình, đồ dùng cần thiết được cơ quan có thẩm quyền ban hành, học liệu và tài liệu liên quan đến nội dung, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh. - Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình dạy, học và các hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; xử lí, đề xuất xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường tiểu học có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng và an ninh phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường; tổ chức tuyên truyền pháp luật,kỹ năng quốc phòng, an ninh cho giáo viên và học sinh; tận dụng triệt để cơ sở vật chất hiện có và đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng, an ninh và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình giảng dạy nếu có sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc thiết bị dạy học, mô hình có tính chất nguy hiểm. Cuối cùng, các trường tiểu học phải thực hiện việc tổng kết và báo cáo về việc đã thực hiện kế hoạch theo Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, đề xuất khen thưởng hoặc xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng vào các môn học cho cấp tiểu học.
Dạy con bằng "roi vọt" có thể bị phạt tù
“Thương cho roi cho vọt”, tuy nhiên nếu thương con, dạy con bằng “roi vọt” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (1) Dạy con bằng “roi vọt” có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 37 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.” Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em 2016, thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm làm đối với trẻ em là sử dụng bạo lực. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định: “Hành vi bạo lực gia đình là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của thành viên trong gia đình.” Như vậy, dạy con bằng “roi vọt” là vi phạm quy định của pháp luật (2) Mức phạt đối với hành vi dùng roi vọt để dạy con Hành vi giáo dục con cái bằng roi vọt có thể bị xử phạt như sau: Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; + Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Đồng thời, phụ huynh vi phạm quy định nêu trên có thể phải buộc xin lỗi công khai và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi gây thương tích cho con. Như vậy, phụ huynh dạy con bằng “roi vọt” có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu mức độ tổn thương của con đến mức quy định trong Bộ Luật Hình sự thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (3) Truy cứu hình sự…đối với hành vi dạy con bằng roi vọt Khi dạy con bằng “roi vọt” mà có các yếu tố phạm tội quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm với các tội sau 1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt tù nặng nhất áp dụng với người phạm tội này là phạt tù 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 2. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu ông bà, cha mẹ có hành vi thường xuyên làm cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 – 05 năm. 3. Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 – 03 năm. Lưu ý, các mức phạt trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết chính xác mức phạt cần phải xem xét đến hành vi, tính chất, thương tổn,... (4) Kết luận Để nuôi dạy con cái, đôi khi phụ huynh cũng cần phải sử dụng các “biện pháp trừng trị” để con cái nghe lời hơn. Tuy nhiên, việc dạy dỗ, giáo dục con cái bằng vũ lực, bạo lực ít khi nào đem lại kết quả tốt và đôi khi còn bị phản tác dụng. Trẻ con khi bị “đánh đòn” thường sẽ mang tâm lý chống đối, không phục. Những đứa trẻ thường xuyên sống trong cảnh bạo lực gia đình sẽ mang tâm lý bạo lực ra đời và xã hội, trở thành những đứa trẻ bất trị, khó sửa đổi. Do đó, khi dạy dỗ con trẻ, các bậc phụ huynh cần ưu tiên biện pháp giải thích lỗi sai, đưa ra cách giải quyết, và cho con thấy con vẫn có cơ hội được thay đổi và sửa chữa sai lầm. Khi con có biểu hiện tốt, không mắc lại các lỗi như vậy nữa thì các bậc phụ huynh cần có sự công nhận, khuyến khích, khen con để con cảm nhận được niềm vui khi làm những việc đúng đắn, từ đó hình thành nhân cách tốt cho con trẻ.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam
Cho tôi hỏi thủ tục để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam. Các bước để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam Theo đó Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (từ Điều 28 đến Điều 51), việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây: + Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; + Cấp quyết định cho phép thành lập; + Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Bước 1: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Điều kiện về giáo dục để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 33 Nghị định 86/2018/NĐ-CP + Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài) được phép hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép hợp tác, đầu tư các ngành đào tạo theo quy định hiện hành trừ các ngành về an ninh, quốc phòng, chính trị và tôn giáo. Thẩm quyền, thủ tục thẩm định điều kiện về giáo dục quy định tại Điều 34: Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư) phải lấy ý kiến thẩm định của sở giáo dục và đào tạo. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư. Bước 2: Cấp quyết định cho phép thành lập - Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài: + Vốn đầu tư: Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% mức quy định trên. + Đảm bảo chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. - Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập thực hiện theo Nghị định 86/2018/NĐ-CP: Đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Đề án thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của văn bản chấp thuận cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định này và các giấy tờ pháp lý liên quan; - Kế hoạch về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục hoặc dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bao gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục; - Văn bản chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Điều 35 Nghị định này. - Thủ tục theo Điều 42 Nghị định 86/2018/NĐ-CP: + Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến: Sở giáo dục và đào tạo đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập: Cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. + Trình tự cho phép thành lập được thực hiện như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan; Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua thư điện tử cho nhà đầu tư; Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời; Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 40 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do. + Sau thời hạn 02 năm đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28; 04 năm đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 4 Điều 28 kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hết hiệu lực. Bước 3: Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Điều kiện cho phép Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động giáo dục theo điều 45 Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục theo Điều 46 - Đơn đăng ký hoạt động giáo dục theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của quyết định cho phép thành lập đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài. - Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục. - Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tình hình góp vốn, vay vốn, tổng số vốn đầu tư đã thực hiện. - Báo cáo giải trình về việc cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học đã đáp ứng các nội dung quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này, đồng thời gửi kèm: + Danh sách hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu trưởng (phó giám đốc), trưởng các khoa, phòng, ban và kế toán trưởng. Đối với hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học, cần bổ sung danh sách cán bộ phụ trách phân hiệu và cơ cấu, bộ máy tổ chức của phân hiệu; + Danh sách và lý lịch cá nhân của cán bộ, giáo viên, giảng viên (cơ hữu, thỉnh giảng); + Mô tả cấp học, trình độ đào tạo, ngành đào tạo; + Chương trình, kế hoạch giảng dạy, tài liệu học tập, danh mục sách giáo khoa và tài liệu tham khảo chính; + Đối tượng tuyển sinh, quy chế và thời gian tuyển sinh; + Quy chế đào tạo; + Quy mô đào tạo (học sinh, sinh viên, học viên); + Các quy định về học phí và các loại phí liên quan; + Quy định về kiểm tra, đánh giá, công nhận hoàn thành chương trình môn học, mô đun, trình độ đào tạo; + Mẫu văn bằng, chứng chỉ sẽ được sử dụng." Thẩm quyền cho phép Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động giáo dục thành lập trường phổ thông là Giám đốc sở giáo dục và đào tạo. Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Sở giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các điều kiện theo quy định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép hoạt động theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho nhà đầu tư. Trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện để hoạt động, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Các Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục năm 2024
Ngày 10/04/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 298/QĐ-TTg thay thế Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2018 về Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó có 05 Đại học, 30 Trường Đại học và 12 đơn vị sự nghiệp công lập khác (Trường cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu,...) trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài. Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục Năm 2024, có 47 Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể như sau: 1. Đại học Đà Nẵng. 2. Đại học Huế. 3. Đại học Thái Nguyên. 4. Đại học Bách khoa Hà Nội. 5. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trường Đại học Cần Thơ. 7. Trường Đại học Đà Lạt. 8. Trường Đại học Đồng Tháp. 9. Trường Đại học Giao thông vận tải. 10. Trường Đại học Hà Nội. 11. Trường Đại học Kiên Giang. 12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 13. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 15. Trường Đại học Mở Hà Nội. 16. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. 18. Trường Đại học Ngoại thương. 19. Trường Đại học Nha Trang. 20. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Trường Đại học Quy Nhơn. 22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 24. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 25. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 26. Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. 27. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 29. Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Trường Đại học Tây Bắc. 31. Trường Đại học Tây Nguyên. 32. Trường Đại học Thương mại. 33. Trường Đại học Việt Đức. 34. Trường Đại học Vinh. 35. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 36. Học viện Quản lý giáo dục. 37. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 38. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang. 39. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 40. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 41. Trường Hữu nghị 80. 42. Trường Hữu nghị T78. 43. Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán. 44. Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học. 45. Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam. 46. Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam. 47. Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy có thể thấy so với trước đây, số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục giảm đi 3 đơn vị
Bảng quy đổi thành tích tương đương tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân 2024
Ngày 02/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo đó các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc, các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2024/NĐ-CP, đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt được các tiêu chuẩn theo Điều 7 Nghị định 35/2024/NĐ-CP Trong đó tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc được quy định với từng đối tượng cụ thể và tiêu chuẩn có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được quy định với từng đối tượng cụ thể tại khoản theo khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 35/2024/NĐ-CP để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục kèm theo của Nghị định 35/2024/NĐ-CP. Bảng quy đổi tương đương đối với các loại thành tích (Phụ lục I Nghị định 35/2024/NĐ-CP) STT Loại thành tích Thành tích được tính tương đương 1. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện - Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện; - Hoặc giáo viên trung học phổ thông, 02 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường hoặc 02 lần đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường; - Hoặc giáo viên, giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề được cấp trên quản lý trực tiếp công nhận. 2. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh - Giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi cấp tỉnh; giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh; giáo viên, giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cấp tỉnh, bộ; giáo viên và giảng viên đoạt giải Nhất, Nhì, Ba tại các kỳ thi, cuộc thi, hội thi chuyên môn, nghiệp vụ do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; - Hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh. 3. 01 sáng kiến được công nhận hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh - Giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 01 người học, nhóm người học đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng, Khuyến khích hoặc giải thưởng kỹ năng nghề trong các kỳ thi quốc tế do các bộ, ban, ngành quản lý quyết định cử người học tham gia; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 02 người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia do các bộ, ban, ngành quản lý tổ chức; - Hoặc tác giả 04 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong ngành do Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị công nhận. 4. Bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh Bằng khen đạt thành tích xuất sắc theo phong trào thi đua, bằng khen nhà giáo tiêu biểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5. Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính cộng dồn với các trường hợp tham gia; tỷ lệ tham gia được tính trên tổng số thành viên tham gia thực hiện; - Hoặc chủ nhiệm 02 đề tài khoa học do Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị phê duyệt. Việc quy đổi này chỉ áp dụng cho đối tượng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”; - Đề tài khoa học và công nghệ; chương trình khoa học và công nghệ; đề án khoa học; dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ cùng cấp. 6. Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia - Chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ; - Hoặc tác giả 02 bằng độc quyền sáng chế. 7. 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ 01 bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc 02 bản quyền tác giả 8. Chủ biên 01 giáo trình - Đồng chủ biên 02 giáo trình hoặc tác giả chính 02 sách chuyên khảo hoặc được tính cộng dồn với các trường hợp nhiều tác giả tham gia, tỷ lệ tham gia được tính trên tổng số thành viên tham gia; - Hoặc chủ biên 01 sách chuyên khảo; - Hoặc chủ trì biên soạn 05 chương trình bồi dưỡng hoặc 05 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp chiến lược; - Hoặc tác giả 05 báo cáo kiến nghị trình cấp bộ, ban, ngành để hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc 01 báo cáo kiến nghị được đưa vào Văn kiện Đại hội Đảng. 9. Hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ - Hướng dẫn 01 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và hướng dẫn 05 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú hoặc hướng dẫn 10 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 03 người học, nhóm người học đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng, Khuyến khích hoặc giải thưởng kỹ năng nghề trong các kỳ thi quốc tế do các bộ, ban, ngành quản lý quyết định cử người học tham gia; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 04 người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia do các bộ, ban, ngành quản lý tổ chức; - Hoặc là giảng viên hướng dẫn, đồng hướng dẫn 04 công trình nghiên cứu khoa học của người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba hoặc giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học, “Tài năng khoa học trẻ”, “Tuổi trẻ sáng tạo” cấp bộ; - Đối với nhà giáo thuộc các khoa, trường không có chức năng đào tạo sau đại học thì được áp dụng tiêu chuẩn: Hướng dẫn 02 sinh viên, nhóm sinh viên đoạt giải sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường hoặc nhà giáo có 02 đề tài nghiên cứu khoa học đoạt giải (hoặc khen thưởng) cấp trường trở lên. 10. Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng hoặc 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức - 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp liên quan phê duyệt theo thẩm quyền; - Hoặc 01 lần tham gia biên soạn chương trình, giáo trình được bộ, ban, ngành phê duyệt, triển khai thực hiện; - Hoặc 01 lần tham gia biên soạn tài liệu bồi dưỡng môn hệ dự bị đại học; - Hoặc tham gia soạn thảo 02 chương trình, đề án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chủ trì biên soạn 02 chương trình bồi dưỡng hoặc 02 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp huyện, tỉnh; - Hoặc tham gia biên soạn 04 chương trình bồi dưỡng hoặc 04 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp huyện, tỉnh; - Hoặc tác giả 02 báo cáo kiến nghị trình cấp bộ, ban, ngành, tỉnh để hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Hoặc tác giả/đồng tác giả 01 bài báo khoa học; - Hoặc tham gia soạn thảo 01 văn bản quy phạm pháp luật; - Hoặc tác giả 01 sáng kiến hoặc đồng tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; Các thành tích trên được tính cộng dồn nếu cá nhân đạt được nhiều loại thành tích trong danh mục nêu trên. Trên đây là bảng Bảng quy đổi các thành tích tương đương với các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo theo Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024.
TP. Hồ Chí Minh chính thức áp dụng 02 tiêu chí mới trong lựa chọn sách giáo khoa.
Vừa qua, UBND TP.HCM đã ban hành tiêu chí mới trong việc lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn. Đây được xem như một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho sự phát triển toàn diện cho các em học sinh trong tương lai. Cụ thể, vào ngày 01/02/2024 UBND TP.HCM đã ban hành 02 tiêu chí mới trong việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông. Đồng nghĩa với việc kể từ ngày được ký kết ban hành, Quyết định 104/2021/QĐ-UBND ngày 09/01/2021 được ký bởi ông Dương Anh Đức - Phó chủ tịch UBND TP.HCM về ban hành quy định tiêu chí lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn TP.HCM sẽ bị thay thế. Cụ thể về 02 tiêu chí này như sau: Xem và Tải về Quyết định 104/2021/QĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/03/Quyet-Dinh-104-QD-UBND.pdf (1) Lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của địa bàn thành phố Đầu tiên, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố sẽ cung cấp cho học sinh kiến thức sát với thực tế, đồng thời giúp các em hiểu rõ hơn về môi trường sống xung quanh mình để rồi từ đó hình thành nên hứng thú học tập và nâng cao chất lượng trong giáo dục. Sâu xa hơn, việc áp dụng tiêu chí này vào việc lựa chọn SGK còn giúp cho các em học sinh chú trọng hơn đến phong tục, tập quán, lối sống và văn hóa của thành phố nói riêng lẫn đất nước Việt Nam nói chung. Từ đó, hình thành nên trong các em nghĩa vụ sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, SGK khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho các em; giáo dục gợi mở, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Như vậy, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần đào tạo ra một thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức. (2) Lựa chọn SGK phù hợp với điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông Tiêu chí này rất phù hợp để áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bởi đây là nơi tập trung nguồn nhân lực gồm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dồi dào kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn. Theo đó, việc lựa chọn SGK phải phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông, gồm: phù hợp năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên, phục vụ mục tiêu giáo dục. Đặc biệt là trong việc tổ chức giảng dạy ngoại ngữ, tin học, các chủ đề STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Math - Toán học). Ngoài ra, còn giúp bảo đảm tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp như hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó góp phần tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng tâm huyết, sáng tạo và tiếp tục phát huy năng lực, sở trường của mình trong tổ chức dạy học. Thêm nữa, thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong những địa bàn có khả năng đáp ứng và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông rất tốt cho nên SGK được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. Từ đó mở ra thêm nhiều cơ hội giúp phát triển hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy - học tập hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế và xây dựng xã hội học tập. Nguồn: Congdankhuyenhoc.vn
Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương thu hút giáo viên làm việc ở vùng cao
Ngày 05/1/2024 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 29-CT/TW năm 2024 về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Cụ thể, để nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: (1) Nâng cao tầm quan trọng của công tác giáo dục, xóa mù chữ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý về ý nghĩa, tầm quan trọng của: - Công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc. - Xóa mù chữ cho người lớn. - Phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. - Góp phần nâng cao dân trí. - Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. (2) Tăng cường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sau trung học cơ sở Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc. Chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết chữ, duy trì và nâng cao tính bền vững đối với kết quả xóa mù chữ cho người lớn, chú trọng xóa mù chữ chức năng. Tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội. Đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình; tăng cường sự tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng và phát huy ưu thế của tuyên truyền miệng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội, Internet. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình học tập tiêu biểu, địa phương làm tốt. (3) Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, phổ thông Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo sự đồng bộ, liên thông, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học đáp ứng yêu cầu đề ra. Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; có chính sách tháo gỡ việc phát triển mạng lưới trường, lớp dân lập, tư thục. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc; hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, được thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. (4) Đổi mới chính sách tiền lương, tuyển dụng, đãi ngộ cho giáo viên Đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hoá, tiếp cận dần chuẩn các nước tiên tiến. Chú trọng việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục. Tập trung đầu tư phát triển một số trường đại học sư phạm trọng điểm, hình thành một số trường sư phạm vệ tinh làm nòng cốt trong đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chất lượng cao. Thực hiện tốt việc liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên. Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt. Xem thêm Chỉ thị 29-CT/TW năm 2024 ban hành ngày 05/1/2024.
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ?
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ? Tình huống phát sinh: Tôi ở Sơn La xin được hỏi học sinh bán trú tiểu học ở trường phổ thông dân tộc bán trú để được hỗ trợ theo nghị định 116 của chính phủ thì có yêu cầu về khoảng cách từ nhà đến trường không? Vì qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, thì có yêu cầu về nội dung này, rất mong được giải đáp theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định như sau điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau: - Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. 2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau: - Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học; - Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá. 3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo. Quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ như sau: 1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. 2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ: - Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; - Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm. 3. Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh được hưởng và nguồn kinh phí hiện có. Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Trình tự và thời gian thực hiện - Vào thời Điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học; - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học phổ thông. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định hưởng chính sách hỗ trợ - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt; - Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện. 3. Giải quyết khiếu nại Nhà trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả. Do đó, đối với chính sách theo quy định nêu trên, chỉ cần đảm bảo là với học sinh tiểu học và trung học cơ sở là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú không cần xét đến trường hợp xa nhà bao nhiêu km. Chị có thể trao đổi lại phía nhà trường cũng như giáo viên chủ nhiệm để được hướng dẫn và giải thích thêm.
Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chí công nhận Cộng đồng học tập cấp tỉnh
Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành ngày 27/2/2023 quy định về đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh. (1) Tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh mức độ 1 - Tiêu chí 1: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 2: Ban hành theo thẩm quyền các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác xây dựng xã hội học tập và tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình, kế hoạch; + Chỉ tiêu 3: Tổ chức triển khai phong trào thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời. - Tiêu chí 2: Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương + Chỉ tiêu 1: Bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 2: Thực hiện đầy đủ các chính sách thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập do trung ương ban hành; + Chỉ tiêu 3: Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; + Chỉ tiêu 4: Tổ chức triển khai các hoạt động, mô hình thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 5: Các đơn vị cấp tỉnh được trang bị các dịch vụ và công cụ số để thành viên trong đơn vị thực hiện chuyển đổi số trong công việc và học tập. - Tiêu chí 3: Hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh và thư viện công cộng cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh + Chỉ tiêu 1: Trường đại học trực thuộc tỉnh có thực hiện chuyển đổi số và xây dựng học liệu số; + Chỉ tiêu 2: Cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số; + Chỉ tiêu 3: Thư viện công cộng cấp tỉnh có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện; + Chỉ tiêu 4: Bảo tàng tỉnh xây dựng và triển khai tối thiểu 04 chương trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật trong năm cho người dân; + Chỉ tiêu 5: Đài phát thanh, truyền hình tỉnh xây dựng các chủ đề, nội dung học liệu và triển khai tối thiểu 04 chương trình giáo dục trong năm trên kênh phát thanh, truyền hình, các ứng dụng truyền hình và tham gia xây dựng nguồn tài nguyên số dùng chung, nguồn học liệu mở trên mạng để người dân có thể tiếp cận theo nhu cầu. - Tiêu chí 4: Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt “Cộng đồng học tập” cấp huyện mức độ 1 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này; + Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh giảm so với năm trước liền kề; + Chỉ tiêu 3: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng so với năm trước liền kề. (2) Tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh mức độ 2 - Tiêu chí 1: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 2: Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 3: Hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh và thư viện công cộng cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 4: Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt “Cộng đồng học tập” cấp huyện mức độ 2 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này; + Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh giảm so với năm trước liền kề; + Chỉ tiêu 3: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng so với năm trước liền kề. (3) Quy trình đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai việc tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo quy trình sau đây: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo các tiêu chí, chỉ tiêu quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; + Xây dựng báo cáo tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh, bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu; thông tin, số liệu của báo cáo tự đánh giá và bản tổng hợp kết quả các tiêu chí, chỉ tiêu được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá; + Tổ chức cuộc họp xem xét, đánh giá, thống nhất kết quả tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. Cuộc họp do đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Thành phần cuộc họp bao gồm đại diện các sở, ban, ngành có liên quan; đại diện Hội Khuyến học tỉnh; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; + Căn cứ kết quả tự đánh giá, nếu tỉnh đáp ứng đủ điều kiện công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh ở mức độ nào thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị công nhận ở mức độ đó (gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) đến Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 của năm sau liền kề năm đánh giá. Hồ sơ đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; báo cáo tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu. - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo quy trình sau đây: + Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận, rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; + Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá cấp Bộ). Thành phần Hội đồng đánh giá cấp Bộ gồm đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Tổ chức cuộc họp Hội đồng đánh giá cấp Bộ hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng đánh giá cấp Bộ để thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; + Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ, trường hợp tỉnh không đáp ứng đủ điều kiện công nhận, Vụ Giáo dục thường xuyên trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ lý do không đạt; + Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ, trường hợp tỉnh đáp ứng đủ điều kiện công nhận, Vụ Giáo dục thường xuyên hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; báo cáo thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ; bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu của tỉnh do Hội đồng đánh giá cấp Bộ thẩm định; dự thảo Quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. + Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. - Quy trình đánh giá, công nhận lại hoặc công nhận nâng mức độ “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Xem thêm Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Chỉ thị tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trương Thị Mai đã ký ban hành Chỉ thị số 28-CT/TW (ngày 25/12/2023) của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho trẻ em được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ tốt nhất, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: (1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa chủ trương của Đảng sát với thực tiễn địa phương, đơn vị; nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với sự phát triển của thế hệ tương lai gắn với phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân; phối hợp chặt chẽ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và vận động nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được thụ hưởng lợi ích tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày tỏ ý kiến và được lắng nghe. (2) Hoàn thiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy trình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em phù hợp giai đoạn mới. Đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa, khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia, phối hợp thực hiện tốt các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với trẻ em; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em, nhất là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, biển, đảo. (3) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật; bảo đảm trẻ em phải là trung tâm của chính sách, chiến lược phát triển; được ưu tiên lồng ghép trong chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển quốc gia, ngành, địa phương. Nghiên cứu, tích hợp, xây dựng Chiến lược quốc gia về phát triển trẻ em mang tính tổng thể, toàn diện; đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023 - 2030 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp. Nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở cộng đồng dân cư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em. Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác. (4) Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; phát triển hệ thống phúc lợi, dịch vụ xã hội cho trẻ em theo hướng liên thông, chất lượng, thuận lợi trong tiếp cận. Xây dựng môi trường gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, chuẩn bị cho trẻ em sống có trách nhiệm, thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, quê hương đất nước phù hợp với lứa tuổi. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện; không để trẻ em làm công việc ảnh hưởng đến học tập, sức khoẻ, phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần; phát triển hệ thống tư pháp thân thiện và bảo vệ trẻ em. Phát triển các sản phẩm văn hoá, văn học - nghệ thuật, giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em. (5) Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, tổ chức xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác vận động, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em. Quan tâm bảo đảm quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em. Tăng cường hợp tác, tham gia, phát huy vai trò thành viên tích cực trong thực hiện Công ước Liên Hợp Quốc, các phong trào toàn cầu, khu vực về thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em. Xem chi tiết tại Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023.
Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng đề án VTVL nhóm công chức, viên chức chuyên ngành
Ngày 23/12/2023 Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm. Theo đó, một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm (VTVL) nhóm VTVL công chức, viên chức chuyên ngành được hướng dẫn như sau: (1) Thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao Về thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL và Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL: Tên VTVL được hướng dẫn tại 02 Thông tư nêu trên đã thống nhất (riêng nội dung Bản mô tả của VTVL “Hướng dẫn viên hạng IV” tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL bị ghi nhầm là “Huấn luyện viên hạng IV” cần sửa đổi, bổ sung cho thống nhất). Do vậy, đề nghị các địa phương căn cứ hướng dẫn tại 02 Thông tư trên và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao để xây dựng Đề án và phê duyệt VTVL, cơ cấu viên chức theo VTVL trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực này cho phù hợp. (2) VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế Về hướng dẫn VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác: Các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thì được áp dụng VTVL “Nghiên cứu viên”, “Nghiên cứu viên chính” thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ (quy định tại Thông tư 17/2023/TT-BKHCN). (3) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn, Trung tâm Hội nghị, nhà khách Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL thuộc lĩnh vực văn phòng và lĩnh vực kế hoạch, tài chính (gồm các VTVL: Hành chính - Văn phòng; quản trị công sở; kế toán; thủ quỹ) thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập (quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BNV). (4) Bổ sung VTVL đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, trợ giúp xã hội Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL viên chức chuyên ngành y tế (quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để thực hiện. (5) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Xúc tiến Du lịch Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Du lịch: Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng VTVL “Xúc tiến thương mại và đầu tư” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công thương (quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BCT) và VTVL “Hỗ trợ pháp lý” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tư pháp (quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BTP), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm để thực hiện. (6) Bổ sung VTVL lĩnh vực du lịch đối với Trung tâm Quản lý di tích và phát triển du lịch Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (đã được quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm để thực hiện. (7) Phân nhóm VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế Về phân nhóm VTVL đối với VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế: Đề nghị Bộ, ngành, địa phương xác định VTVL Thư ký y khoa thuộc danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (đã được quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT). (8) Bổ sung VTVL Điều dưỡng, Hộ sinh hạng III tại Trạm Y tế xã Đề nghị các địa phương sử dụng VTVL Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV đối với Trạm Y tế xã, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT. (9) Bổ sung bản mô tả công việc đối với VTVL thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đề nghị các địa phương thực hiện thống nhất theo Phụ lục V.5 ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH. (10) Bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT. Trước mắt, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ các Thông tư quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y tế để mô tả các VTVL viên chức chuyên ngành y tế cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế. Theo đó, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Y tế bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL, làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. (11) bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa và VTVL công chức lĩnh vực vận tải Về hướng dẫn bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa (thuộc lĩnh vực giao thông vận tải) và xác định các VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện - VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định đầy đủ tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, bao quát các loại hình vận tải (bao gồm đường thủy nội địa). Vì vậy, đề nghị các địa phương sử dụng VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, trong đó cần cụ thể hóa nội dung bản mô tả và khung năng lực của VTVL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa. - Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện xác định VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem thêm Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 ban hành ngày 23/12/2023.
NÓNG: Thủ tướng yêu cầu kiểm tra điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú, nội trú
Ngày 20/12/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành các cơ chế, chính sách, Chương trình, Đề án nhằm tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, nhất là cho trẻ em, học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở một số nơi còn chưa được tốt, ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, học tập của trẻ em mầm non, học sinh. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Thực hiện nghiêm các các quy định, chính sách về giáo dục cho học sinh Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định như sau: - Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. - Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025. - Quyết định 1609/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030. (2) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục - Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát việc tổ chức, thực hiện các bữa ăn cho trẻ em mầm non, học sinh bán trú, nội trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và việc thực hiện các chế độ chính sách khác đối với trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân nếu có vi phạm. - Tăng cường chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc thực hiện chính sách về giáo dục dân tộc, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ trong các cơ sở giáo dục. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục và quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục; tích cực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. (3) Đảm bảo thực hiện mục tiêu 100% số trường, lớp học ở miền núi được xây dựng kiên cố Ủy ban Dân tộc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021 - 2030 cho giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu “100% số trường, lớp học ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn được xây dựng kiên cố”. (4) Các địa phương rà soát điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của trẻ em mầm non, học sinh UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá, huy động các nguồn lực để bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh tại trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ở các cấp quản lý. Xem thêm Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 20/12/2023
Sinh viên bị khuyết tật nhẹ có cha là viên chức quản lý thì có được miễn học phí không?
Chào mọi người, em có vướng mắc nội dung trong lĩnh vực giáo dục, mong anh chị tư vấn, cụ thể trường hợp là: Sinh viên bị khuyết tật nhẹ (đã được UBND xác nhận) có cha là viên chức quản lý thì có được miễn học phí không?
Cử đi học ở nước ngoài bằng ngân sách thì văn bằng được cấp có cần làm thủ tục công nhận không?
Chào Luật sư và quý bạn đọc, em có một vướng mắc cần được giải đáp về lĩnh vực giáo dục, cụ thể: Trường hợp đối với cơ quan chủ quản lập danh sách cá nhân đủ điều kiện cử đi học bằng ngân sách nhà nước ở nước ngoài, vậy nếu văn bằng được cấp đó có cần làm thủ tục công nhận nữa hay không? Xin cảm ơn.
Có được bố trí giáo viên thỉnh giảng bổ sung đội ngũ nhân sự đào tạo trình độ tiến sĩ hay không?
Chào Luật sư, tôi công tác trong ngành giáo dục, đơn vị hiện muốn đào tạo trình độ tiến sĩ, câu hỏi của tôi là có được phép bố trí giáo viên là thỉnh giảng hay không ạ?
5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia
Rượu bia là những chất có hại cho sức khỏe nếu lạm dụng. Vì vậy pháp luật có quy định về 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia nhằm giảm thiểu tác hại của vấn đề này. 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 8 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về 5 hình thức truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia như sau: - Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu. - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động. - Thi tuyên truyền, tìm hiểu. - Chiến dịch truyền thông. - Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Như vậy, 5 hình thức trên sẽ được tổ chức thực hiện để giảm thiểu và phòng chống tác hại của rượu bia. 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định thì 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia gồm có: - Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia. - Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia. - Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. - Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. - Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. - Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên. - Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. - Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. - Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. - Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động. - Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Như vậy, trên đây là 13 hành vi bị nghiêm cấm về phòng chống tác hại của rượu bia tuyệt đối không được vi phạm, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Những nội dung để thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia Căn cứ theo Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì những nội dung để thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia gồm có: - Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia. - Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia. - Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia. - Vận động hạn chế uống rượu, bia và không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, bên trên là những nội dung sẽ có khi thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống tác hại của rượu bia.
Cách thức thay đổi thư ký hội đồng trường trung học công lập
Tình huống phát sinh trường trung học phổ thông có vị trí thư ký hội đồng trường. Vậy bây giờ hội đồng trường có nhu cầu thay đổi thư ký này thành một người khác thì thực hiện bằng cách nào? Quy định nào điều chỉnh vấn đề này. Cách thức thay đổi thư ký hội đồng trường Liên quan vấn đề này, tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nêu rõ Thành phần của hội đồng trường trung học công lập gồm: bí thư cấp ủy; hiệu trưởng; chủ tịch Công đoàn; bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện tổ chuyên môn, tổ văn phòng; đại diện chính quyền địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh. Bên cạnh đó, tại Điểm đ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có nêu thủ tục thành lập Hội đồng trường trung học công lập như sau: - Căn cứ vào quy định về thành phần của hội đồng trường nêu trên, hiệu trưởng đề nghị chính quyền địa phương cử đại diện tham gia hội đồng trường; tổng hợp danh sách hội đồng trường do chính quyền địa phương, tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định công nhận hội đồng trường. - Hiệu trưởng tổ chức phiên họp đầu tiên của hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường bằng phiếu kín; làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định công nhận chủ tịch hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường chỉ định. Theo đó, hiệu trưởng nhà trường căn cứ quy định nêu trên để thành lập hội đồng trường công lập. Trong thành phần hội đồng trường có thông tin về thư ký của hội đồng. Chức danh thư ký hội đồng do chủ tịch hội đồng trường chỉ định, không phải là nhân sự đặc thù trong hội đồng nên nếu có thay đổi người khác làm thư ký thì chỉ cần chủ tịch ra quyết định thay đổi là được. Phân cấp quản lý trường trung học phổ thông Liên quan nội dung này, tại Điều 6 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có nêu như sau: - Trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. - Trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông. - Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực hiện phân cấp quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên biệt đó. Dựa theo các hướng dẫn trên thì trường trung học phổ thông sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý. Do đó, trong quá trình hoạt động, nếu có vấn đề gì cần hỗ trợ thì nhà trường có thể liên hệ phía Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hà Nội: Khắc phục hậu quả và chuẩn bị đón học sinh trở lại trường học sau bão số 3
Ngày 08/9/2024, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã gửi Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN để chỉ đạo về việc khắc phục hậu quả và chuẩn bị đón học sinh trở lại trường học sau bão số 3. (1) Đối với các trường đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn Cơn bão số 3 (bão Yagi) đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nhiều khu vực, trong đó có Hà Nội. Với sức gió mạnh và lượng mưa lớn, bão đã làm hư hại nhiều cơ sở hạ tầng, cây cối đổ ngã, và gây ngập úng tại một số khu vực. Tình trạng mất điện kéo dài cũng đã ảnh hưởng đến sinh hoạt và hoạt động của người dân. Đặc biệt, bão Yagi đã tạo ra những thiệt hại đáng kể về mặt giáo dục, khi nhiều trường học phải tạm dừng hoạt động để khắc phục hậu quả. Điều này không chỉ làm gián đoạn quá trình học tập của học sinh mà còn gây tâm lý lo lắng cho phụ huynh và giáo viên. Tại Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã đề nghị các Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, thị xã, Giám đốc các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Giám đốc các Trung tâm ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống, cùng Hiệu trưởng các trường trực thuộc Sở tập trung thực hiện các nội dung sau nhằm khắc phục hậu quả của cơn bão số 3 và chuẩn bị cho học sinh trở lại trường: - Rà soát thiệt hại: Các đơn vị và trường học cần khẩn trương thống kê thiệt hại về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tường rào, cây xanh, cổng trường, mái tôn... và báo cáo các cấp có thẩm quyền để bố trí kinh phí khắc phục. - Tổ chức tổng vệ sinh: Chủ động tổ chức tổng vệ sinh trường, lớp, khắc phục hậu quả do bão, đồng thời có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho học sinh khi trở lại trường. - Đón học sinh trở lại: Các trường học đảm bảo đủ điều kiện an toàn sẽ triển khai đón học sinh trở lại học tập từ ngày 09/9/2024 (thứ Hai) theo khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025. Theo đó, đối với các trường đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn sau khi cơn bão số 3 (Yagi) sẽ tổ chức cho các em học sinh trở lại trường học từ ngày hôm nay. (2) Đối với các trường học chưa đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn Đối với các trường học chưa đảm bảo đủ điều kiện học tập an toàn do ảnh hưởng sau cơn bão số 3, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đề nghị: - Tạm dừng dạy học: Chưa tổ chức dạy học cho học sinh và cần có phương án báo cáo cấp có thẩm quyền để khắc phục ngay những thiệt hại do cơn bão gây ra. Hiệu trưởng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, sau khi khắc phục, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc tổ chức học tập trở lại theo khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025. - Tham gia khắc phục: Trong thời gian chưa tổ chức dạy học, yêu cầu giáo viên đến trường để tham gia thu dọn, tổng vệ sinh trường, lớp, khắc phục hậu quả của bão; đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch dạy bù cho học sinh. Cơn bão số 3 (bão Yagi) với sức gió giật đạt tới 201 km/h, đã được xếp vào cấp 16 siêu bão, trở thành cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua. Tại Hà Nội, vào lúc 20h ngày 07/9/2024, khi tâm bão đi qua, gió mạnh đạt cấp 10, với những cơn giật lên đến cấp 12. Tuy cơn bão chưa gây ra thiệt hại về người trong ngành giáo dục nhưng đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng về cơ sở vật chất cho ngành giáo dục tại Hà Nội nói riêng và cả thành phố Hà Nội nói chung. Nhiều trường học bị hư hại cơ sở vật chất, như mái tôn, tường rào và trang thiết bị dạy học bị ảnh hưởng, làm gián đoạn quá trình học tập của học sinh. Không chỉ vậy, việc thiếu an toàn trong môi trường học tập đã khiến nhiều trường phải tạm dừng hoạt động, ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy và lịch học của học sinh. Được biết, đến hôm nay vẫn còn hơn 30 trường học tại Hà Nội chưa thể đón học sinh trở lại trường học, trong số đó có 16 trường THPT, còn lại là trường mầm non, Tiểu học và THCS. Hơn nữa, sự gián đoạn này còn dẫn đến khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa và các chương trình giáo dục khác, tạo ra khoảng trống trong việc phát triển toàn diện cho học sinh. Những thiệt hại này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn tạo ra tâm lý lo lắng cho cả giáo viên và học sinh khi trở lại trường học. Do đó, những chỉ đạo trên của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội là hết sức kịp thời và cần thiết trong bối cảnh đất nước đang chống chọi và khắc phục hậu quả sau thiên tai. Xem chi tiết tại Công văn 3069/SGDĐT-CTTT-KHCN ngày 08/9/2024.
Nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là Giáo viên mầm non
Ngày 04/9/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 31/CT-TTg về việc tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024-2025. Cụ thể, tại Chỉ thị 31/CT-TTg có nêu rõ, để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 với phương châm: “Lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm; Thầy cô giáo là động lực; Nhà trường làm bệ đỡ; Gia đình là điểm tựa; Xã hội là nền tảng”, Thủ tướng yêu cầu Bộ GD&ĐT, các bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau: (1) Nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là Giáo viên mầm non Cụ thể, Thủ tướng yêu cầu Bộ GD&ĐT tập trung thực hiện những nội dung như sau: - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trình các cấp thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền để tạo hành lang pháp lý cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là chất lượng giáo viên ở tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo, cả công lập và ngoài công lập. - Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện: + Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp; điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn các điểm trường lẻ, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi nhất cho trẻ em, học sinh và người dân; phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. - Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về lựa chọn, cung ứng, sử dụng SGK, tài liệu giáo dục của địa phương theo đúng quy định, bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời số lượng sách giáo khoa cho năm học mới 2024 - 2025; có phương án hỗ trợ SGK cho học sinh diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị 04/CT-TTg. - Chuẩn bị đầy đủ, kỹ lưỡng các điều kiện tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng, an toàn, nghiêm túc, hiệu quả, giảm áp lực, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh. - Sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm gắn với nâng cao chất lượng; đẩy mạnh tự chủ đại học, nhất là tự chủ về tài chính; thực hiện tự chủ theo hướng thực chất gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch; chuẩn bị tốt cho công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm năm 2025; tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục đại học; đẩy mạnh mô hình đào tạo không vì lợi nhuận bậc đại học; tăng cường phát triển các hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Triển khai hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực về vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây. - Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhất là phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên, bảo đảm an ninh, an toàn trường học. Đáng chú ý, tại nội dung chỉ đạo này, Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ và các địa phương rà soát số lượng biên chế giáo viên để đề xuất Trung ương bổ sung biên chế ngành Giáo dục, nhất là giáo viên mầm non năm học 2024 - 2025 theo Quyết định 72-QĐ/TW; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc tuyển dụng biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao và có giải pháp phù hợp, hiệu quả khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, giáo viên dạy các môn học mới theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. (2) Giảm điểm trường lẻ, tăng trường bán trú, nội trú gắn với nâng cao chất lượng Cụ thể, tại Chỉ thị 31/CT-TTg có nêu rõ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm như sau: - Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, giảm các điểm trường lẻ, tăng các trường bán trú, nội trú gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Qua đó hình thành trường phổ thông nhiều cấp học phù hợp điều kiện thực tế địa phương, bảo đảm thuận lợi, đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em, học sinh học 2 buổi/ngày; dành quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục khi quy hoạch khu đô thị mới. Cạnh đó, cũng phải chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập ở khu vực đông dân cư, khu công nghiệp; tăng số trường bán trú và nội trú, tạo thuận lợi hơn cho học sinh và phụ huynh học sinh nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục thường xuyên, tạo sự chuyển biển rõ nét về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. - Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, phổ thông. Rà soát, sắp xếp, điều tiết giáo viên mầm non, phổ thông giữa các cơ sở giáo dục trên địa bàn để khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; thực hiện tuyển dụng giáo viên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, trường hợp chưa tuyển đủ thì bố trí nguồn lực để hợp đồng theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP; nghiên cứu có cơ chế, chính sách để thu hút giáo viên đến công tác và gắn bó lâu dài tại địa phương. - Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phân bổ nguồn lực, thực hiện hiệu quả các tiểu dự án trong chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến giáo dục, đào tạo; bảo đảm định mức kinh phí chi thường xuyên theo quy định để các cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa khu vực công và khu vực tư. - Xây dựng và triển khai phương án hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng yếu thế, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục việc thực hiện về quản lý thu, chi tài chính, công khai các khoản thu đầu năm học bảo đảm đúng quy định. - Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan chức năng tại địa phương chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả thiên tai, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; tăng cường bảo đảm an toàn trường học; bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em, học sinh nội trú, bán trú. - Tăng cường triển khai hiệu quả, mạnh mẽ hơn nữa chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn; chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm, bảo đảm yêu cầu, hiệu lực, hiệu quả. Xem chi tiết tại Chỉ thị 31/CT-TTg ngày 04/9/2024.
Ra mắt Thư viện điện tử Quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn
Được triển khai từ năm 2020-2024, dự án hướng tới mục tiêu giúp trẻ em tại các địa bàn ô nhiễm bom mìn/vật nổ có thể tự bảo vệ bản thân tránh khỏi tai nạn bom mìn/vật nổ. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo, thư viện cho phép người dùng dễ dàng thao tác và khám phá các phòng chức năng - Ảnh: VGP/NN Ngày 9/8, Thư viện điện tử Quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn chính thức được ra mắt. Thư viện do Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC) phối hợp với Tổ chức Catholic Relief Services (CRS) Việt Nam xây dựng, nhằm đóng góp cho công tác giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ tại Việt Nam, cũng như hỗ trợ các cơ quan và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này phổ biến thông tin về phòng tránh các tai nạn liên quan, từ đó thúc đẩy các hành vi an toàn cho người dân, cộng đồng bị ảnh hưởng bởi bom mìn, vật nổ. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo Với giao diện thân thiện với người dùng, đồ họa sinh động và nguồn tư liệu phong phú, Thư viện là một kho tàng tri thức trực tuyến với nhiều tài liệu đa dạng cung cấp những thông tin hữu ích về bom mìn, vật nổ. Người xem có thể truy cập miễn phí vào thư viện thông qua trang web: https://thuviendientu.vnmac.go... hoặc qua mục Thư viện trên trang web chính thức của Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC): https://vnmac.gov.vn/. Được thiết kế như một phòng trưng bày ảo, thư viện cho phép người dùng dễ dàng thao tác và khám phá các phòng chức năng như: Phòng chiếu phim bao gồm phim tài liệu, tin tức, video hoạt hình về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ (GDPTTNBMVN). Phòng trưng bày bom mìn với các thiết kế mô hình 3D và 2D, hình ảnh thật của gần 300 loại bom mìn, vật nổ tại khắp 63 tỉnh thành Việt Nam. Phòng trưng bày tranh, ảnh về công tác khắc phục hậu quả bom mìn và các hoạt động giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn. Phòng trưng bày sách, tài liệu bao gồm các tài liệu hướng dẫn, báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn, vật nổ. Danh mục các văn bản chỉ đạo, điều hành và hoạt động của Ban Chỉ Đạo 701 về Khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh tại Việt Nam. Thư viện sẽ được VNMAC giới thiệu rộng rãi tới các cơ quan ban ngành liên quan, 63 tỉnh thành, các cơ quan báo chí và người dân, đặc biệt là cộng đồng ở các khu vực chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm bom mìn, vật nổ. Thông qua việc nâng cao nhận thức và chủ động tìm hiểu về tác hại của bom mìn và vật nổ, người dân có thể tự bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh khỏi các tai nạn có thể xảy ra, góp phần hướng tới một Việt Nam không còn chịu ảnh hưởng bởi tai nạn bom mìn, vật nổ sau chiến tranh. Rà soát, dọn dẹp và xử lý bom mìn còn sót lại “Thư viện điện tử quốc gia về giáo dục phòng tránh bom mìn vật nổ hứa hẹn sẽ tạo một bước tiến quan trọng trong công tác giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn tại Việt Nam. Trong thời gian tới, VNMAC mong muốn kêu gọi sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức hoạt động về lĩnh vực phòng tránh tai nạn bom mìn trong việc bổ sung tư liệu cho Thư viện điện tử quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn”, ông Giang Công Báu, Phó Tổng Giám đốc Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam chia sẻ. Hoạt động xây dựng thư viện trực tuyến quốc gia về giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn vật nổ nằm trong khuôn khổ dự án “Hướng tới Giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn bền vững cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở” do Tổ chức CRS hợp tác với Trung tâm Hành động Bom mìn Quốc gia Việt Nam (VNMAC) thực hiện thông qua sự tài trợ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Được triển khai từ năm 2020-2024, dự án hướng tới mục tiêu giúp trẻ em tại các địa bàn ô nhiễm bom mìn/vật nổ có thể tự bảo vệ bản thân tránh khỏi tai nạn bom mìn/vật nổ. Được thành lập để giải quyết các vấn đề liên quan đến hậu quả của chiến tranh, Ban chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom và chất độc hóa học sau chiến tranh tập trung vào việc rà soát, dọn dẹp và xử lý bom mìn còn sót lại, đồng thời thực hiện các chương trình phục hồi môi trường và hỗ trợ cộng đồng bị ảnh hưởng. VNMAC hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế và các cơ quan chính phủ để tăng cường năng lực và hiệu quả trong công tác khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học tồn dư sau chiến tranh, cũng như hỗ trợ nạn nhân bom mìn và chất độc hóa học, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, và tái định cư. Thông qua các hoạt động tuyên truyền và giáo dục, VNMAC nâng cao nhận thức cộng đồng về nguy cơ bom mìn và chất độc hóa học, góp phần xây dựng một môi trường sống an toàn và lành mạnh, hướng tới một Việt Nam không còn bom mìn, vật nổ sau chiến tranh. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/ra-mat-thu-vien-dien-tu-quoc-gia-ve-giao-duc-phong-tranh-tai-nan-bom-min-10224080914220659.htm
Bộ Giáo dục hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng cho cấp tiểu học
Từ ngày 01/7/2024, các môn học trong chương trình học thuộc cấp tiểu học phải được lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng. Bộ GDĐT ban hành Thông tư 08 để hướng dẫn vấn đề trên (1) Nội dung giáo dục quốc phòng được lồng ghép vào những môn học nào? Ngày 15/5 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) đã ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT để hướng dẫn thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng vào trong các môn học bao gồm: nội dung, phương pháp, hình thức, yêu cầu cần đạt và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc lồng ghép. Theo đó, việc thực hiện lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục đối với từng lớp, theo sách giáo khoa do nhà trường lựa chọn, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh ở từng địa phương. Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, các môn học đó cụ thể là: - Tiếng Việt; - Tự nhiên và Xã hội; - Đạo đức; - Lịch sử và Địa lí; - Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); - Hoạt động trải nghiệm. Các chủ đề được lồng ghép chung vào các môn học từ lớp 1 đến lớp 5 bao gồm: - Giáo dục tình yêu quê hương, yêu hòa bình, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Niềm tự hào, tự tôn dân tộc, lòng biết ơn các anh hùng, liệt sĩ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; - Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; - Giới thiệu chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; - Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, có ý thức tổ chức kỉ luật trong học tập. (2) Người giảng dạy nội dung giáo dục quốc phòng là ai? Theo Điều 7 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT quy định về giáo viên và báo cáo viên thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng là những người: - Giáo viên có kiến thức về giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với nội dung bài học, môn học. - Báo cáo viên có kiến thức, năng lực giảng dạy giáo dục quốc phòng và an ninh. Bên cạnh đó, Bộ GDĐT khuyến khích các trường tiểu học và trường trung học cơ sở mời những nhân chứng lịch sử, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, tấm gương tiêu biểu giới thiệu về lịch sử truyền thống trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (3) Các trường tiểu học có trách nhiệm gì? Các trường tiểu học là cơ sở trực tiếp thực hiện việc giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng vào các môn học cho các em học sinh, do đó, các trường tiểu học có trách nhiệm bảo đảm việc tổ chức và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, trách nhiệm của các trường tiểu học trong việc giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh là: - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhà trường. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; kiến thức, kĩ năng về quốc phòng, an ninh cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Khai thác triệt để cơ sở vật chất hiện có, xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định, mô hình, đồ dùng cần thiết được cơ quan có thẩm quyền ban hành, học liệu và tài liệu liên quan đến nội dung, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh. - Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình dạy, học và các hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; xử lí, đề xuất xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường tiểu học có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng và an ninh phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường; tổ chức tuyên truyền pháp luật,kỹ năng quốc phòng, an ninh cho giáo viên và học sinh; tận dụng triệt để cơ sở vật chất hiện có và đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy lồng ghép nội dung quốc phòng, an ninh và phải bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình giảng dạy nếu có sử dụng công cụ hỗ trợ hoặc thiết bị dạy học, mô hình có tính chất nguy hiểm. Cuối cùng, các trường tiểu học phải thực hiện việc tổng kết và báo cáo về việc đã thực hiện kế hoạch theo Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, đề xuất khen thưởng hoặc xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng vào các môn học cho cấp tiểu học.
Dạy con bằng "roi vọt" có thể bị phạt tù
“Thương cho roi cho vọt”, tuy nhiên nếu thương con, dạy con bằng “roi vọt” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (1) Dạy con bằng “roi vọt” có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 37 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.” Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em 2016, thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm làm đối với trẻ em là sử dụng bạo lực. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định: “Hành vi bạo lực gia đình là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của thành viên trong gia đình.” Như vậy, dạy con bằng “roi vọt” là vi phạm quy định của pháp luật (2) Mức phạt đối với hành vi dùng roi vọt để dạy con Hành vi giáo dục con cái bằng roi vọt có thể bị xử phạt như sau: Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; + Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Đồng thời, phụ huynh vi phạm quy định nêu trên có thể phải buộc xin lỗi công khai và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi gây thương tích cho con. Như vậy, phụ huynh dạy con bằng “roi vọt” có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu mức độ tổn thương của con đến mức quy định trong Bộ Luật Hình sự thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (3) Truy cứu hình sự…đối với hành vi dạy con bằng roi vọt Khi dạy con bằng “roi vọt” mà có các yếu tố phạm tội quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm với các tội sau 1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt tù nặng nhất áp dụng với người phạm tội này là phạt tù 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 2. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu ông bà, cha mẹ có hành vi thường xuyên làm cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 – 05 năm. 3. Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 – 03 năm. Lưu ý, các mức phạt trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết chính xác mức phạt cần phải xem xét đến hành vi, tính chất, thương tổn,... (4) Kết luận Để nuôi dạy con cái, đôi khi phụ huynh cũng cần phải sử dụng các “biện pháp trừng trị” để con cái nghe lời hơn. Tuy nhiên, việc dạy dỗ, giáo dục con cái bằng vũ lực, bạo lực ít khi nào đem lại kết quả tốt và đôi khi còn bị phản tác dụng. Trẻ con khi bị “đánh đòn” thường sẽ mang tâm lý chống đối, không phục. Những đứa trẻ thường xuyên sống trong cảnh bạo lực gia đình sẽ mang tâm lý bạo lực ra đời và xã hội, trở thành những đứa trẻ bất trị, khó sửa đổi. Do đó, khi dạy dỗ con trẻ, các bậc phụ huynh cần ưu tiên biện pháp giải thích lỗi sai, đưa ra cách giải quyết, và cho con thấy con vẫn có cơ hội được thay đổi và sửa chữa sai lầm. Khi con có biểu hiện tốt, không mắc lại các lỗi như vậy nữa thì các bậc phụ huynh cần có sự công nhận, khuyến khích, khen con để con cảm nhận được niềm vui khi làm những việc đúng đắn, từ đó hình thành nhân cách tốt cho con trẻ.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam
Cho tôi hỏi thủ tục để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam. Các bước để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trường tiểu học, trung học tại Việt Nam Theo đó Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục (từ Điều 28 đến Điều 51), việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo trình tự sau đây: + Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; + Cấp quyết định cho phép thành lập; + Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Bước 1: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Điều kiện về giáo dục để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 33 Nghị định 86/2018/NĐ-CP + Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài) được phép hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép hợp tác, đầu tư các ngành đào tạo theo quy định hiện hành trừ các ngành về an ninh, quốc phòng, chính trị và tôn giáo. Thẩm quyền, thủ tục thẩm định điều kiện về giáo dục quy định tại Điều 34: Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Sở kế hoạch và Đầu tư) phải lấy ý kiến thẩm định của sở giáo dục và đào tạo. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư. Bước 2: Cấp quyết định cho phép thành lập - Điều kiện cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài: + Vốn đầu tư: Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng. Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% mức quy định trên. + Đảm bảo chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. - Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập thực hiện theo Nghị định 86/2018/NĐ-CP: Đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Đề án thành lập cơ sở giáo dục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của văn bản chấp thuận cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 36 Nghị định này và các giấy tờ pháp lý liên quan; - Kế hoạch về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục hoặc dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bao gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục; - Văn bản chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Điều 35 Nghị định này. - Thủ tục theo Điều 42 Nghị định 86/2018/NĐ-CP: + Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến: Sở giáo dục và đào tạo đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập: Cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. + Trình tự cho phép thành lập được thực hiện như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan; Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua thư điện tử cho nhà đầu tư; Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời; Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 40 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do. + Sau thời hạn 02 năm đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28; 04 năm đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 4 Điều 28 kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục không được cho phép hoạt động giáo dục thì quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hết hiệu lực. Bước 3: Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép. Điều kiện cho phép Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động giáo dục theo điều 45 Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục theo Điều 46 - Đơn đăng ký hoạt động giáo dục theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của quyết định cho phép thành lập đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài. - Quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục. - Báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tình hình góp vốn, vay vốn, tổng số vốn đầu tư đã thực hiện. - Báo cáo giải trình về việc cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học đã đáp ứng các nội dung quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này, đồng thời gửi kèm: + Danh sách hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu trưởng (phó giám đốc), trưởng các khoa, phòng, ban và kế toán trưởng. Đối với hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục của phân hiệu cơ sở giáo dục đại học, cần bổ sung danh sách cán bộ phụ trách phân hiệu và cơ cấu, bộ máy tổ chức của phân hiệu; + Danh sách và lý lịch cá nhân của cán bộ, giáo viên, giảng viên (cơ hữu, thỉnh giảng); + Mô tả cấp học, trình độ đào tạo, ngành đào tạo; + Chương trình, kế hoạch giảng dạy, tài liệu học tập, danh mục sách giáo khoa và tài liệu tham khảo chính; + Đối tượng tuyển sinh, quy chế và thời gian tuyển sinh; + Quy chế đào tạo; + Quy mô đào tạo (học sinh, sinh viên, học viên); + Các quy định về học phí và các loại phí liên quan; + Quy định về kiểm tra, đánh giá, công nhận hoàn thành chương trình môn học, mô đun, trình độ đào tạo; + Mẫu văn bằng, chứng chỉ sẽ được sử dụng." Thẩm quyền cho phép Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động giáo dục thành lập trường phổ thông là Giám đốc sở giáo dục và đào tạo. Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Sở giáo dục và đào tạo. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 46 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định các điều kiện theo quy định để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép hoạt động theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho nhà đầu tư. Trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện để hoạt động, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Các Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục năm 2024
Ngày 10/04/2024 Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định 298/QĐ-TTg thay thế Quyết định 960/QĐ-TTg năm 2018 về Danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó có 05 Đại học, 30 Trường Đại học và 12 đơn vị sự nghiệp công lập khác (Trường cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu,...) trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 quy định đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài. Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức 2010 đơn vị sự nghiệp công lập gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục Năm 2024, có 47 Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể như sau: 1. Đại học Đà Nẵng. 2. Đại học Huế. 3. Đại học Thái Nguyên. 4. Đại học Bách khoa Hà Nội. 5. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Trường Đại học Cần Thơ. 7. Trường Đại học Đà Lạt. 8. Trường Đại học Đồng Tháp. 9. Trường Đại học Giao thông vận tải. 10. Trường Đại học Hà Nội. 11. Trường Đại học Kiên Giang. 12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 13. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. 14. Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 15. Trường Đại học Mở Hà Nội. 16. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. 18. Trường Đại học Ngoại thương. 19. Trường Đại học Nha Trang. 20. Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Trường Đại học Quy Nhơn. 22. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 23. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 24. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên. 25. Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. 26. Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương. 27. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 29. Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. 30. Trường Đại học Tây Bắc. 31. Trường Đại học Tây Nguyên. 32. Trường Đại học Thương mại. 33. Trường Đại học Việt Đức. 34. Trường Đại học Vinh. 35. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. 36. Học viện Quản lý giáo dục. 37. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 38. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang. 39. Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh. 40. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 41. Trường Hữu nghị 80. 42. Trường Hữu nghị T78. 43. Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán. 44. Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học. 45. Trung tâm Đào tạo khu vực của SEAMEO tại Việt Nam. 46. Trung tâm khu vực về học tập suốt đời của tổ chức SEAMEO tại Việt Nam. 47. Ban Quản lý các dự án Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy có thể thấy so với trước đây, số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giáo dục giảm đi 3 đơn vị
Bảng quy đổi thành tích tương đương tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân 2024
Ngày 02/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo đó các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc, các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2024/NĐ-CP, đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt được các tiêu chuẩn theo Điều 7 Nghị định 35/2024/NĐ-CP Trong đó tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc được quy định với từng đối tượng cụ thể và tiêu chuẩn có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được quy định với từng đối tượng cụ thể tại khoản theo khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định 35/2024/NĐ-CP để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục kèm theo của Nghị định 35/2024/NĐ-CP. Bảng quy đổi tương đương đối với các loại thành tích (Phụ lục I Nghị định 35/2024/NĐ-CP) STT Loại thành tích Thành tích được tính tương đương 1. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện - Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp huyện; - Hoặc giáo viên trung học phổ thông, 02 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường hoặc 02 lần đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường; - Hoặc giáo viên, giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề được cấp trên quản lý trực tiếp công nhận. 2. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh - Giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi cấp tỉnh; giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tỉnh; giáo viên, giảng viên giỏi nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cấp tỉnh, bộ; giáo viên và giảng viên đoạt giải Nhất, Nhì, Ba tại các kỳ thi, cuộc thi, hội thi chuyên môn, nghiệp vụ do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; - Hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh. 3. 01 sáng kiến được công nhận hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh - Giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 01 người học, nhóm người học đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng, Khuyến khích hoặc giải thưởng kỹ năng nghề trong các kỳ thi quốc tế do các bộ, ban, ngành quản lý quyết định cử người học tham gia; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 02 người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia do các bộ, ban, ngành quản lý tổ chức; - Hoặc tác giả 04 sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong ngành do Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị công nhận. 4. Bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh Bằng khen đạt thành tích xuất sắc theo phong trào thi đua, bằng khen nhà giáo tiêu biểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo 5. Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tính cộng dồn với các trường hợp tham gia; tỷ lệ tham gia được tính trên tổng số thành viên tham gia thực hiện; - Hoặc chủ nhiệm 02 đề tài khoa học do Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu, Thủ trưởng Tổng cục Chính trị phê duyệt. Việc quy đổi này chỉ áp dụng cho đối tượng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”; - Đề tài khoa học và công nghệ; chương trình khoa học và công nghệ; đề án khoa học; dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ cùng cấp. 6. Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia - Chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ; - Hoặc tác giả 02 bằng độc quyền sáng chế. 7. 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ 01 bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc 02 bản quyền tác giả 8. Chủ biên 01 giáo trình - Đồng chủ biên 02 giáo trình hoặc tác giả chính 02 sách chuyên khảo hoặc được tính cộng dồn với các trường hợp nhiều tác giả tham gia, tỷ lệ tham gia được tính trên tổng số thành viên tham gia; - Hoặc chủ biên 01 sách chuyên khảo; - Hoặc chủ trì biên soạn 05 chương trình bồi dưỡng hoặc 05 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp chiến lược; - Hoặc tác giả 05 báo cáo kiến nghị trình cấp bộ, ban, ngành để hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc 01 báo cáo kiến nghị được đưa vào Văn kiện Đại hội Đảng. 9. Hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ - Hướng dẫn 01 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và hướng dẫn 05 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú hoặc hướng dẫn 10 học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 03 người học, nhóm người học đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng, Khuyến khích hoặc giải thưởng kỹ năng nghề trong các kỳ thi quốc tế do các bộ, ban, ngành quản lý quyết định cử người học tham gia; - Hoặc giảng dạy, bồi dưỡng, huấn luyện được 04 người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các kỳ thi quốc gia do các bộ, ban, ngành quản lý tổ chức; - Hoặc là giảng viên hướng dẫn, đồng hướng dẫn 04 công trình nghiên cứu khoa học của người học, nhóm người học đoạt giải Nhất, Nhì, Ba hoặc giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học, “Tài năng khoa học trẻ”, “Tuổi trẻ sáng tạo” cấp bộ; - Đối với nhà giáo thuộc các khoa, trường không có chức năng đào tạo sau đại học thì được áp dụng tiêu chuẩn: Hướng dẫn 02 sinh viên, nhóm sinh viên đoạt giải sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường hoặc nhà giáo có 02 đề tài nghiên cứu khoa học đoạt giải (hoặc khen thưởng) cấp trường trở lên. 10. Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng hoặc 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức - 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp liên quan phê duyệt theo thẩm quyền; - Hoặc 01 lần tham gia biên soạn chương trình, giáo trình được bộ, ban, ngành phê duyệt, triển khai thực hiện; - Hoặc 01 lần tham gia biên soạn tài liệu bồi dưỡng môn hệ dự bị đại học; - Hoặc tham gia soạn thảo 02 chương trình, đề án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chủ trì biên soạn 02 chương trình bồi dưỡng hoặc 02 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp huyện, tỉnh; - Hoặc tham gia biên soạn 04 chương trình bồi dưỡng hoặc 04 chuyên đề giảng dạy lớp bồi dưỡng cán bộ nguồn cấp huyện, tỉnh; - Hoặc tác giả 02 báo cáo kiến nghị trình cấp bộ, ban, ngành, tỉnh để hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; - Hoặc tác giả/đồng tác giả 01 bài báo khoa học; - Hoặc tham gia soạn thảo 01 văn bản quy phạm pháp luật; - Hoặc tác giả 01 sáng kiến hoặc đồng tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; Các thành tích trên được tính cộng dồn nếu cá nhân đạt được nhiều loại thành tích trong danh mục nêu trên. Trên đây là bảng Bảng quy đổi các thành tích tương đương với các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo theo Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/05/2024.
TP. Hồ Chí Minh chính thức áp dụng 02 tiêu chí mới trong lựa chọn sách giáo khoa.
Vừa qua, UBND TP.HCM đã ban hành tiêu chí mới trong việc lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn. Đây được xem như một bước tiến quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo cho sự phát triển toàn diện cho các em học sinh trong tương lai. Cụ thể, vào ngày 01/02/2024 UBND TP.HCM đã ban hành 02 tiêu chí mới trong việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông. Đồng nghĩa với việc kể từ ngày được ký kết ban hành, Quyết định 104/2021/QĐ-UBND ngày 09/01/2021 được ký bởi ông Dương Anh Đức - Phó chủ tịch UBND TP.HCM về ban hành quy định tiêu chí lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn TP.HCM sẽ bị thay thế. Cụ thể về 02 tiêu chí này như sau: Xem và Tải về Quyết định 104/2021/QĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/03/Quyet-Dinh-104-QD-UBND.pdf (1) Lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của địa bàn thành phố Đầu tiên, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố sẽ cung cấp cho học sinh kiến thức sát với thực tế, đồng thời giúp các em hiểu rõ hơn về môi trường sống xung quanh mình để rồi từ đó hình thành nên hứng thú học tập và nâng cao chất lượng trong giáo dục. Sâu xa hơn, việc áp dụng tiêu chí này vào việc lựa chọn SGK còn giúp cho các em học sinh chú trọng hơn đến phong tục, tập quán, lối sống và văn hóa của thành phố nói riêng lẫn đất nước Việt Nam nói chung. Từ đó, hình thành nên trong các em nghĩa vụ sống có trách nhiệm với gia đình, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, SGK khuyến khích học sinh thực hành nghiên cứu khoa học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho các em; giáo dục gợi mở, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, phát huy tối đa khả năng sáng tạo, chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Như vậy, việc lựa chọn SGK phù hợp với đặc điểm Kinh tế - Xã hội của thành phố không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần đào tạo ra một thế hệ tương lai có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức. (2) Lựa chọn SGK phù hợp với điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông Tiêu chí này rất phù hợp để áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bởi đây là nơi tập trung nguồn nhân lực gồm đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dồi dào kinh nghiệm và có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt chuyên môn. Theo đó, việc lựa chọn SGK phải phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông, gồm: phù hợp năng lực, trình độ của đội ngũ, cán bộ quản lý, giáo viên, phục vụ mục tiêu giáo dục. Đặc biệt là trong việc tổ chức giảng dạy ngoại ngữ, tin học, các chủ đề STEM (Science - Khoa học, Technology - Công nghệ, Engineering - Kỹ thuật và Math - Toán học). Ngoài ra, còn giúp bảo đảm tính phân hóa, đa dạng loại hình trường - lớp như hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó góp phần tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng tâm huyết, sáng tạo và tiếp tục phát huy năng lực, sở trường của mình trong tổ chức dạy học. Thêm nữa, thành phố Hồ Chí Minh còn là một trong những địa bàn có khả năng đáp ứng và phát huy thế mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông rất tốt cho nên SGK được lựa chọn cần phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện đại. Từ đó mở ra thêm nhiều cơ hội giúp phát triển hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy - học tập hướng đến giáo dục thông minh, tiệm cận các chuẩn mực quốc tế và xây dựng xã hội học tập. Nguồn: Congdankhuyenhoc.vn
Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương thu hút giáo viên làm việc ở vùng cao
Ngày 05/1/2024 Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 29-CT/TW năm 2024 về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Cụ thể, để nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: (1) Nâng cao tầm quan trọng của công tác giáo dục, xóa mù chữ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, Nhân dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý về ý nghĩa, tầm quan trọng của: - Công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc. - Xóa mù chữ cho người lớn. - Phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. - Góp phần nâng cao dân trí. - Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. (2) Tăng cường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh sau trung học cơ sở Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc. Chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết chữ, duy trì và nâng cao tính bền vững đối với kết quả xóa mù chữ cho người lớn, chú trọng xóa mù chữ chức năng. Tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội. Đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình; tăng cường sự tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng và phát huy ưu thế của tuyên truyền miệng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội, Internet. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình học tập tiêu biểu, địa phương làm tốt. (3) Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, phổ thông Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo sự đồng bộ, liên thông, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học đáp ứng yêu cầu đề ra. Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; có chính sách tháo gỡ việc phát triển mạng lưới trường, lớp dân lập, tư thục. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc; hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, được thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục. (4) Đổi mới chính sách tiền lương, tuyển dụng, đãi ngộ cho giáo viên Đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hoá, tiếp cận dần chuẩn các nước tiên tiến. Chú trọng việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục. Tập trung đầu tư phát triển một số trường đại học sư phạm trọng điểm, hình thành một số trường sư phạm vệ tinh làm nòng cốt trong đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chất lượng cao. Thực hiện tốt việc liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên. Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt. Xem thêm Chỉ thị 29-CT/TW năm 2024 ban hành ngày 05/1/2024.
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ?
Học sinh tiểu học bán trú có nhà xa trường từ 4 km trở lên mới được chính sách hỗ trợ? Tình huống phát sinh: Tôi ở Sơn La xin được hỏi học sinh bán trú tiểu học ở trường phổ thông dân tộc bán trú để được hỗ trợ theo nghị định 116 của chính phủ thì có yêu cầu về khoảng cách từ nhà đến trường không? Vì qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, thì có yêu cầu về nội dung này, rất mong được giải đáp theo đúng quy định pháp luật. Căn cứ Điều 4 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định như sau điều kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các Điều kiện sau: - Là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; - Là học sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. 2. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các Điều kiện sau: - Đang học tại trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học; - Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Nhà ở xa trường Khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá. 3. Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo. Quy định về mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 5 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ như sau: 1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và gạo với mức hỗ trợ như sau: - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. 2. Trường phổ thông dân tộc bán trú được hỗ trợ: - Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành; - Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Lập tủ thuốc dùng chung cho khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ 50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học; - Trường hợp trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm. 3. Trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh được hưởng và nguồn kinh phí hiện có. Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ? Căn cứ Điều 7 Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ như sau: 1. Trình tự và thời gian thực hiện - Vào thời Điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho nhà trường. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học; - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 6 của Nghị định này gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường trung học phổ thông. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định hưởng chính sách hỗ trợ - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt; - Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện. 3. Giải quyết khiếu nại Nhà trường có trách nhiệm giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả. Do đó, đối với chính sách theo quy định nêu trên, chỉ cần đảm bảo là với học sinh tiểu học và trung học cơ sở là học sinh bán trú đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú không cần xét đến trường hợp xa nhà bao nhiêu km. Chị có thể trao đổi lại phía nhà trường cũng như giáo viên chủ nhiệm để được hướng dẫn và giải thích thêm.
Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chí công nhận Cộng đồng học tập cấp tỉnh
Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành ngày 27/2/2023 quy định về đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh. (1) Tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh mức độ 1 - Tiêu chí 1: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 2: Ban hành theo thẩm quyền các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác xây dựng xã hội học tập và tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình, kế hoạch; + Chỉ tiêu 3: Tổ chức triển khai phong trào thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời. - Tiêu chí 2: Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương + Chỉ tiêu 1: Bố trí đủ kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 2: Thực hiện đầy đủ các chính sách thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập do trung ương ban hành; + Chỉ tiêu 3: Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; + Chỉ tiêu 4: Tổ chức triển khai các hoạt động, mô hình thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; + Chỉ tiêu 5: Các đơn vị cấp tỉnh được trang bị các dịch vụ và công cụ số để thành viên trong đơn vị thực hiện chuyển đổi số trong công việc và học tập. - Tiêu chí 3: Hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh và thư viện công cộng cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh + Chỉ tiêu 1: Trường đại học trực thuộc tỉnh có thực hiện chuyển đổi số và xây dựng học liệu số; + Chỉ tiêu 2: Cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số; + Chỉ tiêu 3: Thư viện công cộng cấp tỉnh có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện và ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện; + Chỉ tiêu 4: Bảo tàng tỉnh xây dựng và triển khai tối thiểu 04 chương trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật trong năm cho người dân; + Chỉ tiêu 5: Đài phát thanh, truyền hình tỉnh xây dựng các chủ đề, nội dung học liệu và triển khai tối thiểu 04 chương trình giáo dục trong năm trên kênh phát thanh, truyền hình, các ứng dụng truyền hình và tham gia xây dựng nguồn tài nguyên số dùng chung, nguồn học liệu mở trên mạng để người dân có thể tiếp cận theo nhu cầu. - Tiêu chí 4: Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt “Cộng đồng học tập” cấp huyện mức độ 1 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này; + Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh giảm so với năm trước liền kề; + Chỉ tiêu 3: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng so với năm trước liền kề. (2) Tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh mức độ 2 - Tiêu chí 1: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 2: Huy động nguồn lực và tạo môi trường thuận lợi để thực hiện xây dựng xã hội học tập ở địa phương Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 3: Hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục đánh giá, công nhận ở cấp tỉnh và thư viện công cộng cấp tỉnh, bảo tàng tỉnh, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh Nội dung tiêu chí theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. - Tiêu chí 4: Tác dụng của việc xây dựng “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh + Chỉ tiêu 1: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt “Cộng đồng học tập” cấp huyện mức độ 2 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này; + Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh giảm so với năm trước liền kề; + Chỉ tiêu 3: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng so với năm trước liền kề. (3) Quy trình đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai việc tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo quy trình sau đây: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo các tiêu chí, chỉ tiêu quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này; + Xây dựng báo cáo tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh, bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu; thông tin, số liệu của báo cáo tự đánh giá và bản tổng hợp kết quả các tiêu chí, chỉ tiêu được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá; + Tổ chức cuộc họp xem xét, đánh giá, thống nhất kết quả tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. Cuộc họp do đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Thành phần cuộc họp bao gồm đại diện các sở, ban, ngành có liên quan; đại diện Hội Khuyến học tỉnh; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; + Căn cứ kết quả tự đánh giá, nếu tỉnh đáp ứng đủ điều kiện công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh ở mức độ nào thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị công nhận ở mức độ đó (gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) đến Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 của năm sau liền kề năm đánh giá. Hồ sơ đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh bao gồm: Tờ trình đề nghị đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; báo cáo tự đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu. - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá, xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh theo quy trình sau đây: + Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận, rà soát, kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; + Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá cấp Bộ). Thành phần Hội đồng đánh giá cấp Bộ gồm đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Tổ chức cuộc họp Hội đồng đánh giá cấp Bộ hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Hội đồng đánh giá cấp Bộ để thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; + Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ, trường hợp tỉnh không đáp ứng đủ điều kiện công nhận, Vụ Giáo dục thường xuyên trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nêu rõ lý do không đạt; + Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ, trường hợp tỉnh đáp ứng đủ điều kiện công nhận, Vụ Giáo dục thường xuyên hoàn thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. Hồ sơ trình bao gồm: Tờ trình đề nghị công nhận “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh; báo cáo thẩm định của Hội đồng đánh giá cấp Bộ; bản tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí, chỉ tiêu của tỉnh do Hội đồng đánh giá cấp Bộ thẩm định; dự thảo Quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. + Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định công nhận tỉnh đạt “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh. - Quy trình đánh giá, công nhận lại hoặc công nhận nâng mức độ “Cộng đồng học tập” cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Xem thêm Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 12/02/2024
Chỉ thị tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trương Thị Mai đã ký ban hành Chỉ thị số 28-CT/TW (ngày 25/12/2023) của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm cho trẻ em được chăm sóc, giáo dục, bảo vệ tốt nhất, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: (1) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa chủ trương của Đảng sát với thực tiễn địa phương, đơn vị; nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với sự phát triển của thế hệ tương lai gắn với phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân; phối hợp chặt chẽ các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và vận động nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, bảo đảm cho trẻ em được thụ hưởng lợi ích tốt nhất, không bị phân biệt đối xử, được bày tỏ ý kiến và được lắng nghe. (2) Hoàn thiện chính sách, pháp luật; tiêu chuẩn, quy trình tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em phù hợp giai đoạn mới. Đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa, khuyến khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, xã hội tham gia, phối hợp thực hiện tốt các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước, phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính sách đối với trẻ em; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, công trình phúc lợi, cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em, nhất là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, biển, đảo. (3) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật; bảo đảm trẻ em phải là trung tâm của chính sách, chiến lược phát triển; được ưu tiên lồng ghép trong chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển quốc gia, ngành, địa phương. Nghiên cứu, tích hợp, xây dựng Chiến lược quốc gia về phát triển trẻ em mang tính tổng thể, toàn diện; đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030, Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023 - 2030 và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em. Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ em theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp. Nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên ở cộng đồng dân cư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; quản lý chặt chẽ các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo trợ, các hoạt động xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em. Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác. (4) Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch tạo sự đồng bộ, phát triển liên tục từ những năm đầu đời đến khi trưởng thành của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi; phát triển hệ thống phúc lợi, dịch vụ xã hội cho trẻ em theo hướng liên thông, chất lượng, thuận lợi trong tiếp cận. Xây dựng môi trường gia đình, nhà trường, xã hội an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, chuẩn bị cho trẻ em sống có trách nhiệm, thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, quê hương đất nước phù hợp với lứa tuổi. Đẩy mạnh bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện; không để trẻ em làm công việc ảnh hưởng đến học tập, sức khoẻ, phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần; phát triển hệ thống tư pháp thân thiện và bảo vệ trẻ em. Phát triển các sản phẩm văn hoá, văn học - nghệ thuật, giáo dục lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em. (5) Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng, tổ chức xã hội, các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác vận động, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các phong trào, mô hình, sáng kiến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em. Quan tâm bảo đảm quyền trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được tham gia vào các vấn đề có liên quan trong gia đình, nhà trường, tổ chức của trẻ em. Tăng cường hợp tác, tham gia, phát huy vai trò thành viên tích cực trong thực hiện Công ước Liên Hợp Quốc, các phong trào toàn cầu, khu vực về thực hiện và bảo vệ quyền trẻ em. Xem chi tiết tại Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023.
Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng đề án VTVL nhóm công chức, viên chức chuyên ngành
Ngày 23/12/2023 Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 về việc hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm. Theo đó, một số nội dung vướng mắc trong việc xây dựng Đề án và phê duyệt vị trí việc làm (VTVL) nhóm VTVL công chức, viên chức chuyên ngành được hướng dẫn như sau: (1) Thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao Về thống nhất tên VTVL viên chức chuyên ngành thể dục thể thao quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL và Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL: Tên VTVL được hướng dẫn tại 02 Thông tư nêu trên đã thống nhất (riêng nội dung Bản mô tả của VTVL “Hướng dẫn viên hạng IV” tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL bị ghi nhầm là “Huấn luyện viên hạng IV” cần sửa đổi, bổ sung cho thống nhất). Do vậy, đề nghị các địa phương căn cứ hướng dẫn tại 02 Thông tư trên và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thể dục, thể thao để xây dựng Đề án và phê duyệt VTVL, cơ cấu viên chức theo VTVL trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực này cho phù hợp. (2) VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế Về hướng dẫn VTVL về công tác nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác: Các cơ sở giáo dục, y tế và đơn vị sự nghiệp khác được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thì được áp dụng VTVL “Nghiên cứu viên”, “Nghiên cứu viên chính” thuộc ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ (quy định tại Thông tư 17/2023/TT-BKHCN). (3) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trú, nhà hàng, khách sạn, Trung tâm Hội nghị, nhà khách Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL thuộc lĩnh vực văn phòng và lĩnh vực kế hoạch, tài chính (gồm các VTVL: Hành chính - Văn phòng; quản trị công sở; kế toán; thủ quỹ) thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập (quy định tại Thông tư 12/2022/TT-BNV). (4) Bổ sung VTVL đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, trợ giúp xã hội Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với các cơ sở điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL viên chức chuyên ngành y tế (quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để thực hiện. (5) Bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Xúc tiến Du lịch Về bổ sung VTVL chức danh nghề nghiệp đối với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Du lịch: Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng VTVL “Xúc tiến thương mại và đầu tư” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công thương (quy định tại Thông tư 07/2023/TT-BCT) và VTVL “Hỗ trợ pháp lý” trong danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tư pháp (quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BTP), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm để thực hiện. (6) Bổ sung VTVL lĩnh vực du lịch đối với Trung tâm Quản lý di tích và phát triển du lịch Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương vận dụng các VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch (đã được quy định tại Thông tư 10/2023/TT-BVHTTDL), đồng thời bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm để thực hiện. (7) Phân nhóm VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế Về phân nhóm VTVL đối với VTVL Thư ký y khoa thuộc ngành, lĩnh vực y tế: Đề nghị Bộ, ngành, địa phương xác định VTVL Thư ký y khoa thuộc danh mục VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (đã được quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT). (8) Bổ sung VTVL Điều dưỡng, Hộ sinh hạng III tại Trạm Y tế xã Đề nghị các địa phương sử dụng VTVL Điều dưỡng hạng IV, Hộ sinh hạng IV đối với Trạm Y tế xã, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư 03/2023/TT-BYT. (9) Bổ sung bản mô tả công việc đối với VTVL thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc, khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với VTVL chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Đề nghị các địa phương thực hiện thống nhất theo Phụ lục V.5 ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH. (10) Bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT Về hướng dẫn bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT. Trước mắt, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương căn cứ các Thông tư quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thuộc lĩnh vực y tế để mô tả các VTVL viên chức chuyên ngành y tế cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế. Theo đó, Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với Bộ Y tế bổ sung bản mô tả công việc của từng VTVL, làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện. (11) bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa và VTVL công chức lĩnh vực vận tải Về hướng dẫn bổ sung nhóm VTVL Cảng vụ đường thủy nội địa (thuộc lĩnh vực giao thông vận tải) và xác định các VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện - VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định đầy đủ tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, bao quát các loại hình vận tải (bao gồm đường thủy nội địa). Vì vậy, đề nghị các địa phương sử dụng VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, trong đó cần cụ thể hóa nội dung bản mô tả và khung năng lực của VTVL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cảng vụ đường thủy nội địa. - Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư 42/2022/TT-BGTVT, đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải ở cấp tỉnh, cấp huyện xác định VTVL công chức nghiệp vụ chuyên ngành giao thông vận tải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem thêm Công văn 7583/BNV-TCBC năm 2023 ban hành ngày 23/12/2023.
NÓNG: Thủ tướng yêu cầu kiểm tra điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú, nội trú
Ngày 20/12/2023 Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi Cụ thể, trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thường xuyên quan tâm chỉ đạo, ban hành các cơ chế, chính sách, Chương trình, Đề án nhằm tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, nhất là cho trẻ em, học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện ở một số nơi còn chưa được tốt, ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, học tập của trẻ em mầm non, học sinh. Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Thực hiện nghiêm các các quy định, chính sách về giáo dục cho học sinh Các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định như sau: - Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non. - Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. - Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025. - Quyết định 1609/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030. (2) Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục - Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát việc tổ chức, thực hiện các bữa ăn cho trẻ em mầm non, học sinh bán trú, nội trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và việc thực hiện các chế độ chính sách khác đối với trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; xử lý nghiêm đối với các tập thể, cá nhân nếu có vi phạm. - Tăng cường chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc thực hiện chính sách về giáo dục dân tộc, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ trong các cơ sở giáo dục. - Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, mua sắm trang thiết bị giáo dục và quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục; tích cực xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh và thân thiện. (3) Đảm bảo thực hiện mục tiêu 100% số trường, lớp học ở miền núi được xây dựng kiên cố Ủy ban Dân tộc sử dụng hiệu quả các nguồn lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2021 - 2030 cho giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu “100% số trường, lớp học ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn được xây dựng kiên cố”. (4) Các địa phương rà soát điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của trẻ em mầm non, học sinh UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá, huy động các nguồn lực để bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh môi trường và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh tại trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách ở các cấp quản lý. Xem thêm Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 20/12/2023