Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì?
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác. Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh). - Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn. - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. - Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư. - Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 có kế cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tóm lại, Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công thương
Ngày 22/4/2024, Bộ Công thương đã ban hành Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024 về việc ban hành quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công Thương. Trong đó, quy định về việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: 1. Nguyên tắc lập nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 7 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, nguyên tắc lập nhiệm vụ bao gồm: - Phù hợp với yêu cầu, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Công Thương liên quan đến hỗ trợ DNNVV. - Phù hợp với định hướng về hỗ trợ DNNVV đã được quy định tại Luật hỗ trợ DNNVV; Nghị định 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ; kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn. - Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực Công Thương và quản lý chi tiêu ngân sách. 2. Trình tự xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 8 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, trình tự xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: - Hằng năm, sau khi có Văn bản thông báo đăng ký nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ vào các nguyên tắc trên, có trách nhiệm rà soát, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, thông qua và gửi thông báo công khai về định hướng hăng năm tới các tổ chức, đơn vị liên quan để đăng ký. - Vụ Kế hoạch - Tài chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhiệm vụ của các đơn vị hàng năm; rà soát và bổ sung nhiệm vụ (nếu cần thiết) để tổng hợp Kế hoạch gồm các nhiệm vụ và kinh phí thực hiện hàng năm, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; tổng hợp Kế hoạch vào dự toán ngân sách chung của Bộ Công Thương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định. Trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức họp với đại diện các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ liên quan hoặc mời các chuyên gia độc lập có chuyên môn tham gia có ý kiến trong quá trình xây dựng Kế hoạch. - Trong thời gian chưa có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm, các đơn vị có thể đăng ký bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ đã đăng ký, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp. 3. Trình tự phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ; thẩm định nội dung nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Theo Điều 9 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, trình tự phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ; thẩm định nội dung nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau: - Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm và văn bản thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị có đăng ký nhiệm vụ rà soát Kế hoạch và đề xuất Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện phù hợp với ngân sách được phân bổ cho Bộ Công Thương, trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nội dung và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao. - Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ và cá nhân, đơn vị liên quan tổ chức họp các Hội đồng thẩm định để thẩm định các nhiệm vụ theo các tiêu chí tại Điều 12 Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công Thương. - Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Vụ Kế hoạch - Tài chính thông báo cho các đơn vị chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ nhiệm vụ gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính (theo Biểu B11-DNVVN) để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ giao cho đơn vị. - Căn cứ Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính ký Hợp đồng với đơn vị được giao nhiệm vụ kèm theo Hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ đã được Hội đồng thẩm định thông qua (theo biểu B06-DNVVN). Như vậy, việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công thương được quy định tại Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, có hiệu lực 22/4/2024.
Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí NSNN chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 08/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2023/TT-BTC hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn tại Thông tư 52/2023/TT-BTC áp dụng đối với: - Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - Lao động đang làm việc trong DNNVV; cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV. Các nội dung hỗ trợ bao gồm: - Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ; tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - DNNVV được hỗ trợ theo các nội dung tại khoản 1 Điều này thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên theo quy định tại khoản 1, điểm b và c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng. Trong đó, hỗ trợ theo hợp đồng tư vấn được hỗ trợ như sau: - Hợp đồng tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 13; khoản 2, điểm a và d khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 22; khoản 2, điểm c, e và g khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục. - Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí: + Thù lao cho cá nhân tư vấn: xác định theo mức lương tương ứng với thời gian làm việc của cá nhân tư vấn và quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. + Chi phí đi lại, ăn, ở của cá nhân tư vấn khi đi làm việc, khảo sát thực địa, tham dự các cuộc họp phục vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn: xác định theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị . + Chi phí phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài: xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. + Chi phí hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (áp dụng cho hợp đồng ký với tổ chức tư vấn): xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 52/2023/TT-BTC. - Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi hợp đồng tư vấn quy định lại Nghị định 80/2021/NĐ-CP và giá trị hợp đồng để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Giá trị hợp đồng tư vấn (cả thuế, phí, lệ phí nếu có) gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 6. Xem chi tiết tại Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 23/9/2023.
Doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể có được miễn lệ phí môn bài?
Hộ kinh doanh cá thể hiện tại đang giải thể và bắt đầu thành lập doanh nghiệp cùng trên 1 địa điểm kinh doanh. Vậy doanh nghiệp này khi thành lập có được miễn lệ phí môn bài không? 1. Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP về 10 trường hợp miễn lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp. - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập. 2. Doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh cá thể có được miễn lệ phí môn bài Dựa vào các trường hợp miễn lệ phí môn bài như trên, doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh cá thể sẽ được miễn lệ phí môn bài theo 01 trong 02 trường hợp sau: Trường hợp 1: Nếu hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí theo Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Trường hợp 2: Trường hợp hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, nhưng không thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa như trên thì sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Thời hạn áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đầu thành lập doanh nghiệp. => Như vậy, doanh nghiệp mới thành lập sẽ được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp là hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Trường hợp không thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đầu thành lập.
Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. 2. Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ lãi suất khi vay vốn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì trong từng thời kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ lãi suất vay vốn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hoặc - Là doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; - Thực hiện vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản xuất – kinh doanh; - Chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất của Nhà nước trong cùng một giai đoạn. 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định phương thức hỗ trợ lãi suất khi vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn. - Doanh nghiệp vay vốn được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng. 4. Nội dung hỗ trợ lãi suất khi vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Nội dung hỗ trợ lãi suất khi vay vốn được quy định tại Điều 27 Nghị định 80/2021/NĐ-CP như sau: - Trong từng thời kỳ, mức chênh lệch lãi suất được ngân sách nhà nước cấp bù cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín dụng là 2%/năm; - Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước bố trí; thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lưu ý: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng hỗ trợ lãi suất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin cung cấp liên quan tới phương án, dự án sản xuất - kinh doanh thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả số tiền được hỗ trợ lãi suất khi vi phạm các quy định về hỗ trợ lãi suất và pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng.
Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo?
Theo Điều 18 Luật Hỗ trợ đoanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện như sau: - Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. - Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: + Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư; + Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình. - Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều 18 Luật Hỗ trợ đoanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: + Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; + Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn; + Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đáp ứng để được hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo?
Theo Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đáp ứng để được hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, gồm có: + Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần. - Nội dung hỗ trợ bao gồm: + Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới; + Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; + Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; + Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; + Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng. Như vậy, nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian hoạt động và chào bán chứng khoán như quy định thì sẽ được hưởng hỗ trợ về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì đề được hỗ trợ nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng được những điều kiện sau: + Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; + Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. - Nội dung hỗ trợ các doanh nghiệp bao gồm: + Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; + Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; + Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật. - Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ hưởng hỗ trợ theo pháp luật quy định.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để hưởng hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế có số lượng lớn tại Việt Nam đa phần ít nhận được sự chú ý nhưng lại đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và tạo ra nhiều việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế. Dù vậy, đa phần doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn về tài chính hoặc bước đầu trên thị trường chưa vững cần sự hỗ trợ từ nhà nước. Vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện đáp ứng những tiêu chí gì mới được nhà nước hỗ trợ? 1. Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Để xác định được doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được dựa vào quy mô doanh nghiệp cũng như số vốn và nhân lực của năm theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP bao gồm các tiêu chí: (1) Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư; công nghiệp và xây dựng có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. (2) Doanh nghiệp có quy mô nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 50 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng. (3) Doanh nghiệp có quy mô vừa Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 200 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng. 2. Xác định có tham gia BHXH Căn cứ Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp cần xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đâu là một trong những tiêu chí bắt buộc. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý và trả lương. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia BHXH của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động có tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động có BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 3. Xác định tổng nguồn vốn và doanh thu (1) Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. (2) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Xác định mức thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Kê khai thuế là một tiêu chí quan trọng nhằm xác định doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và dựa theo đó thống kê được quy định và năng suất của doanh nghiệp đó. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Sau đó, nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. Đối với doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. Thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ. Như vậy, để nhận được hỗ trợ của nhà nước thì doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phải đáp ứng được các tiêu chí trên. Tùy vào quy mô doanh nghiệp thì mức hỗ trợ sẽ tương xứng khi đáp ứng được điều kiện.
Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng những chính sách hỗ trợ gì?
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2007 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. 2. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp Đơn vị hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (khoản 1 Điều 15 Nghị định 80/2021/NĐ-CP). Nội dung hỗ trợ: tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về: - Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; - Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có). Hình thức gửi đề nghị hỗ trợ: - Trực tiếp; - Trực tuyến. Hồ sơ đề nghị: - Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; - Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; - Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi. Thời hạn giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. 3. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh còn được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (Điều 16 Nghị định 80/2021/NĐ-CP). 4. Hỗ trợ các chính sách về thuế Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán. Đơn vị hỗ trợ: Sở Tài chính. Thời hạn hỗ trợ: 03 năm kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh còn được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (Điều 18 Nghị định 80/2021/NĐ-CP).
Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Lưu ý: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực. Nội dung hỗ trợ được quy định tại Mục 1 Chương II Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, cụ thể: Tiêu chí hỗ trợ Nội dung hỗ trợ Hỗ trợ tiếp cận tín dụng - Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Hỗ trợ thuế, kế toán - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất - Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. - Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định trên được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. - Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung - Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. - Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây: + Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Hỗ trợ mở rộng thị trường - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. - Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây: + Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: - Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; - Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
Ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ
Là nội dung được đưa ra tại dự thảo nghị định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo đó căn cứ nguồn lực hỗ trợ, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận hỗ trợ pháp lý đảm bảo nguyên tắc DNNVV do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện thì được hỗ trợ trước; DNNVV nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước thì được hỗ trợ trước. Dự thảo còn quy định hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: >>> Quy định việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật * Đối với Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật: Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định 52/2015/NĐ-CP * Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý thực hiện: - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật >>> Đối với xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về: - Căn cứ xây dựng và các hoạt động của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thời gian thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Xem nội dung chi tiết dự thảo: Tại đây
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì?
Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Tài khoản 128 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác. Lưu ý: Tài khoản này không phản ánh các công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời (phản ánh trong Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh). - Khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. - Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng... Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm lập báo cáo) để trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn. - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… - Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này. Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. - Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác ngoài khoản cho vay, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư. - Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư này. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 128 được quy định ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 133/2016/TT-BTC có đề cập Tài khoản 128 có kế cấu và nội dung phản ánh như sau: Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng. Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn giảm. Số dư bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn hiện có tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của tiền gửi có kỳ hạn. - Tài khoản 1288 - Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn như cổ phiếu ưu đãi bắt buộc bên bán phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai, thương phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn. Tóm lại, Tài khoản 128 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu), các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công thương
Ngày 22/4/2024, Bộ Công thương đã ban hành Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024 về việc ban hành quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công Thương. Trong đó, quy định về việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: 1. Nguyên tắc lập nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 7 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, nguyên tắc lập nhiệm vụ bao gồm: - Phù hợp với yêu cầu, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Công Thương liên quan đến hỗ trợ DNNVV. - Phù hợp với định hướng về hỗ trợ DNNVV đã được quy định tại Luật hỗ trợ DNNVV; Nghị định 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ; kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn. - Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hỗ trợ DNNVV trong lĩnh vực Công Thương và quản lý chi tiêu ngân sách. 2. Trình tự xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo Điều 8 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, trình tự xây dựng Kế hoạch nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: - Hằng năm, sau khi có Văn bản thông báo đăng ký nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ vào các nguyên tắc trên, có trách nhiệm rà soát, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, thông qua và gửi thông báo công khai về định hướng hăng năm tới các tổ chức, đơn vị liên quan để đăng ký. - Vụ Kế hoạch - Tài chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhiệm vụ của các đơn vị hàng năm; rà soát và bổ sung nhiệm vụ (nếu cần thiết) để tổng hợp Kế hoạch gồm các nhiệm vụ và kinh phí thực hiện hàng năm, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt; tổng hợp Kế hoạch vào dự toán ngân sách chung của Bộ Công Thương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định theo quy định. Trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức họp với đại diện các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ liên quan hoặc mời các chuyên gia độc lập có chuyên môn tham gia có ý kiến trong quá trình xây dựng Kế hoạch. - Trong thời gian chưa có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm, các đơn vị có thể đăng ký bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ đã đăng ký, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp. 3. Trình tự phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ; thẩm định nội dung nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ Theo Điều 9 Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, trình tự phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ; thẩm định nội dung nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau: - Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm và văn bản thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với các đơn vị có đăng ký nhiệm vụ rà soát Kế hoạch và đề xuất Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện phù hợp với ngân sách được phân bổ cho Bộ Công Thương, trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nội dung và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao. - Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ và cá nhân, đơn vị liên quan tổ chức họp các Hội đồng thẩm định để thẩm định các nhiệm vụ theo các tiêu chí tại Điều 12 Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công Thương. - Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Vụ Kế hoạch - Tài chính thông báo cho các đơn vị chỉnh sửa, hoàn thiện Hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ nhiệm vụ gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính (theo Biểu B11-DNVVN) để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ giao cho đơn vị. - Căn cứ Danh mục nhiệm vụ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính ký Hợp đồng với đơn vị được giao nhiệm vụ kèm theo Hồ sơ thuyết minh nhiệm vụ đã được Hội đồng thẩm định thông qua (theo biểu B06-DNVVN). Như vậy, việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Công thương được quy định tại Quyết định 942/QĐ-BCT năm 2024, có hiệu lực 22/4/2024.
Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí NSNN chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 08/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2023/TT-BTC hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ. Cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn tại Thông tư 52/2023/TT-BTC áp dụng đối với: - Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - Lao động đang làm việc trong DNNVV; cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV. Các nội dung hỗ trợ bao gồm: - Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ; tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 80/2021/NĐ-CP. - DNNVV được hỗ trợ theo các nội dung tại khoản 1 Điều này thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên theo quy định tại khoản 1, điểm b và c khoản 3 Điều 32 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng. Trong đó, hỗ trợ theo hợp đồng tư vấn được hỗ trợ như sau: - Hợp đồng tư vấn hỗ trợ DNNVV quy định tại Thông tư này là hợp đồng có một hoặc nhiều nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 13; khoản 2, điểm a và d khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 22; khoản 2, điểm c, e và g khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp có từ hai nội dung hỗ trợ trở lên trong một hợp đồng thì phải tách biệt thành từng hạng mục riêng để xác định giá trị và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của từng hạng mục. - Nội dung chi hỗ trợ và xác định chi phí: + Thù lao cho cá nhân tư vấn: xác định theo mức lương tương ứng với thời gian làm việc của cá nhân tư vấn và quy định tại Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. + Chi phí đi lại, ăn, ở của cá nhân tư vấn khi đi làm việc, khảo sát thực địa, tham dự các cuộc họp phục vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn: xác định theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị . + Chi phí phiên dịch cho cá nhân tư vấn nước ngoài: xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. + Chi phí hoạt động quản lý của tổ chức tư vấn (áp dụng cho hợp đồng ký với tổ chức tư vấn): xác định theo nguyên tắc tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 52/2023/TT-BTC. - Các cơ quan, đơn vị căn cứ tỷ lệ, định mức hỗ trợ đối với mỗi hợp đồng tư vấn quy định lại Nghị định 80/2021/NĐ-CP và giá trị hợp đồng để xác định kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Giá trị hợp đồng tư vấn (cả thuế, phí, lệ phí nếu có) gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 6. Xem chi tiết tại Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 23/9/2023.
Doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể có được miễn lệ phí môn bài?
Hộ kinh doanh cá thể hiện tại đang giải thể và bắt đầu thành lập doanh nghiệp cùng trên 1 địa điểm kinh doanh. Vậy doanh nghiệp này khi thành lập có được miễn lệ phí môn bài không? 1. Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP về 10 trường hợp miễn lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp. - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc. - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập. 2. Doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh cá thể có được miễn lệ phí môn bài Dựa vào các trường hợp miễn lệ phí môn bài như trên, doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh cá thể sẽ được miễn lệ phí môn bài theo 01 trong 02 trường hợp sau: Trường hợp 1: Nếu hộ kinh doanh chuyển sang doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chí theo Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Trường hợp 2: Trường hợp hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, nhưng không thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa như trên thì sẽ được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Thời hạn áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đầu thành lập doanh nghiệp. => Như vậy, doanh nghiệp mới thành lập sẽ được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp là hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Trường hợp không thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa thì được miễn lệ phí môn bài từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đầu thành lập.
Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ về lãi suất khi vay vốn
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. 2. Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ lãi suất khi vay vốn Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì trong từng thời kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ lãi suất vay vốn khi đáp ứng các điều kiện sau: - Là doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hoặc - Là doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; - Thực hiện vay vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản xuất – kinh doanh; - Chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất của Nhà nước trong cùng một giai đoạn. 3. Phương thức hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định phương thức hỗ trợ lãi suất khi vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản xuất - kinh doanh trong cùng một giai đoạn. - Doanh nghiệp vay vốn được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng. 4. Nội dung hỗ trợ lãi suất khi vay vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Nội dung hỗ trợ lãi suất khi vay vốn được quy định tại Điều 27 Nghị định 80/2021/NĐ-CP như sau: - Trong từng thời kỳ, mức chênh lệch lãi suất được ngân sách nhà nước cấp bù cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín dụng là 2%/năm; - Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước bố trí; thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lưu ý: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng hỗ trợ lãi suất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin cung cấp liên quan tới phương án, dự án sản xuất - kinh doanh thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả số tiền được hỗ trợ lãi suất khi vi phạm các quy định về hỗ trợ lãi suất và pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng.
Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo?
Theo Điều 18 Luật Hỗ trợ đoanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được thực hiện như sau: - Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. - Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: + Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư; + Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình. - Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều 18 Luật Hỗ trợ đoanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây: + Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; + Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn; + Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đáp ứng để được hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo?
Theo Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa cần đáp ứng để được hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, gồm có: + Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần. - Nội dung hỗ trợ bao gồm: + Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới; + Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; + Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; + Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; + Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng. Như vậy, nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian hoạt động và chào bán chứng khoán như quy định thì sẽ được hưởng hỗ trợ về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì đề được hỗ trợ nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng được những điều kiện sau: + Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; + Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. - Nội dung hỗ trợ các doanh nghiệp bao gồm: + Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; + Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; + Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật. - Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kể từ thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện nêu trên thì sẽ hưởng hỗ trợ theo pháp luật quy định.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa để hưởng hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là thành phần kinh tế có số lượng lớn tại Việt Nam đa phần ít nhận được sự chú ý nhưng lại đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và tạo ra nhiều việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế. Dù vậy, đa phần doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn về tài chính hoặc bước đầu trên thị trường chưa vững cần sự hỗ trợ từ nhà nước. Vậy doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện đáp ứng những tiêu chí gì mới được nhà nước hỗ trợ? 1. Xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Để xác định được doanh nghiệp nhỏ và vừa thường được dựa vào quy mô doanh nghiệp cũng như số vốn và nhân lực của năm theo Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP bao gồm các tiêu chí: (1) Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư; công nghiệp và xây dựng có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 10 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. (2) Doanh nghiệp có quy mô nhỏ Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 50 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng. (3) Doanh nghiệp có quy mô vừa Lĩnh vực nông lâm ngư, công nghiệp và xây dựng có bình quân 200 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng hoặc nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng. Lĩnh vực thương mại và dịch vụ có bình quân 100 lao động tham gia BHXH và tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng. 2. Xác định có tham gia BHXH Căn cứ Điều 7 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp cần xác định số lao động sử dụng có tham gia BHXH bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa vì đâu là một trong những tiêu chí bắt buộc. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý và trả lương. - Số lao động sử dụng có tham gia BHXH được tính bằng tổng số lao động sử dụng có tham gia BHXH của tất cả các tháng trong năm trước liền kề chia cho 12 tháng. - Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động có tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động có BHXH của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động. 3. Xác định tổng nguồn vốn và doanh thu (1) Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của năm được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn của năm được xác định tại thời điểm cuối năm. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ. (2) Tổng doanh thu của doanh nghiệp Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. 4. Xác định mức thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa Kê khai thuế là một tiêu chí quan trọng nhằm xác định doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và dựa theo đó thống kê được quy định và năng suất của doanh nghiệp đó. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Sau đó, nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp chủ động thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung hỗ trợ. Đối với doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí đã nhận hỗ trợ. Thời điểm doanh nghiệp đề xuất hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đối chiếu thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để xác định thông tin doanh nghiệp kê khai đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ. Như vậy, để nhận được hỗ trợ của nhà nước thì doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phải đáp ứng được các tiêu chí trên. Tùy vào quy mô doanh nghiệp thì mức hỗ trợ sẽ tương xứng khi đáp ứng được điều kiện.
Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng những chính sách hỗ trợ gì?
1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2007 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. 2. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp Đơn vị hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (khoản 1 Điều 15 Nghị định 80/2021/NĐ-CP). Nội dung hỗ trợ: tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về: - Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; - Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có). Hình thức gửi đề nghị hỗ trợ: - Trực tiếp; - Trực tuyến. Hồ sơ đề nghị: - Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; - Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; - Bản sao hợp lệ chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi. Thời hạn giải quyết: 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. 3. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh. Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh còn được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (Điều 16 Nghị định 80/2021/NĐ-CP). 4. Hỗ trợ các chính sách về thuế Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán. Đơn vị hỗ trợ: Sở Tài chính. Thời hạn hỗ trợ: 03 năm kể từ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh còn được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (Điều 18 Nghị định 80/2021/NĐ-CP).
Quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo quy định tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: - Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; - Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Lưu ý: Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực. Nội dung hỗ trợ được quy định tại Mục 1 Chương II Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, cụ thể: Tiêu chí hỗ trợ Nội dung hỗ trợ Hỗ trợ tiếp cận tín dụng - Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017. Hỗ trợ thuế, kế toán - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất - Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. - Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. - Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định trên được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. - Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung - Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. - Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây: + Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Hỗ trợ mở rộng thị trường - Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm. - Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây: + Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật; + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: - Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; - Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực - Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
Ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ
Là nội dung được đưa ra tại dự thảo nghị định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Theo đó căn cứ nguồn lực hỗ trợ, chương trình hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận hỗ trợ pháp lý đảm bảo nguyên tắc DNNVV do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện thì được hỗ trợ trước; DNNVV nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước thì được hỗ trợ trước. Dự thảo còn quy định hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: >>> Quy định việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật * Đối với Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật: Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định 52/2015/NĐ-CP * Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý thực hiện: - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật >>> Đối với xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về: - Căn cứ xây dựng và các hoạt động của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thời gian thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - Triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Xem nội dung chi tiết dự thảo: Tại đây