Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục trong đó có có đề cập đến thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục. 1. Điều kiện cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 55 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường phổ thông dân tộc nội trú được cho phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định 125/2024/NĐ-CP và các điều kiện sau đây: - Có khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06 m2/học sinh. - Có phòng ở nội trú, nhà bếp, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết bị kèm theo; nhà công vụ cho giáo viên. - Có nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết bị kèm theo. - Có phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương. 2. Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 được quy định tại Điều 56 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở hoạt động giáo dục; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp học cao nhất là trung học phổ thông hoạt động giáo dục. (2) Hồ sơ gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP); TẢI VỀ Mẫu Tờ trình - Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối thiểu 05 năm; - Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường. (3) Trình tự thực hiện: - Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại mục (2) qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp học cao nhất là trung học phổ thông); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ hợp lệ; - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 55 Nghị định 125/2024/NĐ-CP; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường và nêu rõ lý do. Quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. TẢI VỀ Mẫu Quyết định Như vậy, bài viết đã cung cấp chi tiết về thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục. Việc nắm vững quy trình này không chỉ giúp các cơ sở giáo dục đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc nội trú, tạo điều kiện thuận lợi cho các học sinh hòa nhập và phát triển. TẢI VỀ Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024.
Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực từ ngày 20/11/2024. Theo đó có quy định các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non từ 20/11/2024 Theo khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định trường mầm non, cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã đồng bộ với quy định của luật giáo dục hiện hành, theo đó đã bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có trường hợp này. Còn đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập thì bổ sung hai trường hợp sẽ bị giải thể là mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có. Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024 (1) Giải thể trường tiểu học Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường tiểu học bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, Nghị định 125/2024/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có (2) Giải thể trường trung học Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường tiểu học bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, quy định mới cũng đã bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có Có thể thấy Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã đồng bộ tất cả các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024 để phù hợp với Luật Giáo dục 2019 hiện hành.
Thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo Điều 10 Nghị định 125/2024/NĐ-CP cơ sở giáo dục mầm non độc lập được đề cập tại Nghị định này bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập Và sắp tới thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập sẽ được thực hiện theo Điều 14 Nghị định 125/2024/NĐ-CP như sau: 1. Các trường hợp giải thẻ cơ sở giáo dục mầm non độc lập Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019, bao gồm: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 2. Thẩm quyền quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập Chủ tịch UBND cấp xã quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 3. Hồ sơ đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể do vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục thì hồ sơ gồm: + Minh chứng về việc cơ sở giáo dục mầm non độc lập vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục. + Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan. - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập thì hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập (theo Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP). + Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan. 4. Trình tự, thủ tục thực hiện giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể do vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục: + Khi phát hiện cơ sở giáo dục mầm non độc lập có một trong các vi phạm nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phồi hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản và hồ sơ giải thể trong thời hạn 10 ngày. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập hồ sơ giải thể, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập: + Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giải thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định việc giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. Trên đây là quy định mới về thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, thay thế cho Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Nghị định 135/2018/NĐ-CP.
Thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó, sắp tới thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập sẽ được thực hiện theo Điều 13 Nghị định 125/2024/NĐ-CP (cơ sở giáo dục mầm non độc lập được đề cập ở đây bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập – theo Điều 10 Nghị định 125/2024/NĐ-CP). Cụ thể như sau: 1. Thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập Chủ tịch UBND cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 2. Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách. - Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục (theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP); + Phương án đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em; phương án xử lý tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; + Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục. 3. Trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Bước 1: + Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập: Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách; + Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 125/2024/NĐ-CP qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản những nội dung chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đủ hay không đủ điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. Quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên đây là quy định mới về thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, thay thế cho Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Nghị định 135/2018/NĐ-CP.
Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì?
Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì? Quy tắc ứng xử của phụ huynh và học sinh với thầy cô giáo thế nào? Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì? Từ xưa đến nay, nghề dạy học luôn được xem là một trong những nghề cao quý nhất trong xã hội. Thầy cô không chỉ là những người truyền đạt kiến thức mà còn là những "kỹ sư tâm hồn", dẫn dắt thế hệ trẻ đến với tương lai. Họ thầm lặng như “người chở đò”, giúp học sinh vượt qua những khó khăn trên con đường tri thức. Câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là một lời nhắc nhở về sự tôn trọng và tri ân đối với thầy cô, đây là truyền thống tốt đẹp, thể hiện lòng biết ơn và ghi nhớ công lao của những người đã chắp cánh cho ước mơ của chúng ta. Trước hết để hiểu ý nghĩa của cả câu ca dao, chúng ta cần phân tách nghĩa của từng từ trong câu. "Muốn sang thì bắc cầu Kiều", từ “sang” ở đây không chỉ có nghĩa là “sang sông” mà là từ “sang” trong “sang trọng”. Bởi lẽ xưa kia cầu Kiều là một loại cầu được cho rất đẹp và sang trọng, cong hình đuôi ngựa, chỉ xuất hiện trong các nhà giàu quyền quý. Việc cây cầu Kiều có mặt ở nhà nào đó là minh chứng cho sự giàu sang của chủ nhà. Câu này sử dụng hình ảnh ẩn dụ "cầu kiều" để so sánh với con đường học vấn, ngụ ý rằng, để đạt được thành công trong cuộc sống, con người cần phải nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức, giống như việc phải bắc cầu để vượt qua sông suối. "Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" nhấn mạnh tầm quan trọng của vai trò người thầy trong việc giáo dục con người. "Thầy" ở đây bao gồm cả thầy giáo, cô giáo và những bậc tiền bối, những người có tri thức và kinh nghiệm để truyền dạy cho thế hệ trẻ. "Yêu lấy thầy" thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn đối với những người đã dìu dắt, dạy dỗ ta nên người. Muốn biết chữ, có thêm những kiến thức hay thì phải biết kính trọng, yêu mến, tôn trọng người thầy. Đây như là một lời nhắc nhở rằng các bậc phụ huynh hãy nên dành sự quan tâm tới việc học hành của con cái, quan tâm, yêu mến, tôn trọng những người thầy, người cô mà con đang theo học để từ đó nhắc nhở con cái cố gắng học tập không phụ lòng thầy cô. Các bậc phụ huynh cần đồng hành với thầy cô để có thể kịp thời nắm bắt tình hình con cái, hiểu được tâm tư tình cảm của các em, để giúp các em phát huy hết năng lực của mình. Ba mẹ có tin tưởng, có tôn trọng thầy cô thì con cái mới noi theo mà kính thầy, mến bạn. Quy tắc ứng xử của phụ huynh và học sinh với thầy cô giáo thế nào? Câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" không chỉ nhấn mạnh lòng biết ơn đối với thầy cô mà còn là bài học về tôn sư trọng đạo, để thể hiện lòng biết ơn, kính trọng những người đã truyền thụ kiến thức, cách sống, cách làm người cho mình thì phụ huy, học sinh cần thực hiện tốt các quy tắc ứng xử mà pháp luật quy định. Theo Điều 9 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của cha mẹ người học như sau: - Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực. - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm. Và theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên như sau: - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. - Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác. - Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương. - Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép Như vậy, ứng xử của phụ huynh với giáo viên như sau: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm. Ứng xử của học sinh với giáo viên như sau: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. Tóm lại, câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là lời khuyên quý giá, nhắc nhở mỗi người về truyền thống tôn sư trọng đạo. Muốn thành công trong cuộc sống, con người cần phải nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức và luôn giữ thái độ kính trọng, biết ơn đối với những người thầy đã dìu dắt, dạy dỗ ta nên người.
Tôn sư trọng đạo là gì? Ứng xử của học sinh với giáo viên như thế nào?
Từ ngàn đời nay, người Việt Nam luôn giữ gìn và phát huy truyền thống "tôn sư trọng đạo". Vậy "Tôn sư trọng đạo là gì?" Tôn sư trọng đạo là gì? "Tôn sư trọng đạo" là một truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc ta, thể hiện lòng biết ơn và sự kính trọng đối với thầy cô giáo. "Sư" là người thầy, những người đã truyền dạy cho chúng ta kiến thức, đạo lý và giúp chúng ta trở thành những con người có ích. "Tôn sư" có nghĩa là tôn kính, biết ơn những người thầy đó. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự coi trọng tri thức, đạo lý và những điều tốt đẹp mà thầy cô truyền dạy. "Đạo" ở đây không chỉ là những kiến thức sách vở mà còn là những chuẩn mực đạo đức, những bài học về cách làm người. "Trọng đạo" là coi trọng đạo lý, đạo đức mà thầy cô đã dạy. Khi chúng ta "trọng đạo", tức là chúng ta đang thực hành những điều tốt đẹp mà thầy cô đã dạy, sống có đạo đức và luôn phấn đấu để trở thành người có ích cho xã hội. Truyền thống tôn sư trọng đạo được thể hiện qua việc chúng ta chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, biết ơn thầy cô và luôn ghi nhớ những lời dạy của thầy. Đây không chỉ là một nghĩa vụ mà còn là một cách để chúng ta thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã dành tâm huyết để giáo dục chúng ta. Ứng xử của học sinh với giáo viên như thế nào? Theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên như sau: - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. - Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác. - Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương. - Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép. Như vậy, ứng xử của học sinh với giáo viên như sau: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. Quy tắc ứng xử chung trong trường học của học sinh như thế nào? Theo Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy tắc ứng xử chung trong trường học của học sinh như sau: - Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người học. - Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. - Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. - Người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục. - Không sử dụng trang phục gây phản cảm. - Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. - Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. - Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. - Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Tóm lại, "Tôn sư trọng đạo" là một truyền thống văn hóa cao đẹp, thể hiện sự viết ơn và kính trọng đến các thầy cô giáo. Việc này được thể hiện qua việc chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức để xứng đáng với sự dạy dỗ của thầy cô.
Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy là gì? Nhiệm vụ của người học được quy định thế nào?
Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy nửa chữ cũng là thầy" nghĩa là gì? Nhiệm vụ của người học được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" là một trong những câu tục ngữ đẹp đẽ và sâu sắc nhất của người Việt Nam, thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" có ý nghĩa như sau: - Nghĩa đen: Cho dù người dạy bạn chỉ một chữ cái, một con số hay một kiến thức nhỏ bé nào đó, thì người đó vẫn được coi là thầy của bạn. - Nghĩa bóng: Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải biết ơn những người đã dạy dỗ mình, dù chỉ là một chút ít kiến thức hay kinh nghiệm. Dù người đó có là thầy cô giáo, người thân, bạn bè hay bất kỳ ai, miễn là họ đã truyền đạt cho chúng ta điều gì đó bổ ích, chúng ta đều nên kính trọng và biết ơn họ. Tóm lại, câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" là một lời nhắc nhở chúng ta luôn giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đó là tôn sư trọng đạo, biết ơn những người đã dạy dỗ mình. Nhiệm vụ của người học được quy định như thế nào? Một chữ cũng là thầy nửa chữ cũng là thầy nhấn mạnh giá trị của mọi tri thức, dù là lớn hay nhỏ. Việc học hỏi không chỉ giới hạn trong nhà trường mà còn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, từ những người xung quanh. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" không chỉ nhấn mạnh lòng biết ơn đối với người truyền đạt kiến thức mà còn là bài học về tôn sư trọng đạo đã được ông cha ta gửi gắm qua câu tục ngữ. Để thể hiện lòng biết ơn, kính trọng những người đã truyền thụ kiến thức, cách sống, cách làm người cho mình thì học sinh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể về nhiệm vụ của người học như sau: Căn cứ Điều 82 Luật Giáo dục 2019 quy định nhiệm vụ của người học: Nhiệm vụ của người học - Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. ... Theo quy định trên, người học có nhiệm vụ sau: - Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục. - Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục. Quyền của người học được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 83 Luật Giáo dục 2019 quy định quyền của người học như sau: - Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. - Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. - Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật. - Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. - Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định. - Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. - Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục. - Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học. - Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. - Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" dạy chúng ta lòng biết ơn đối với những người đã giúp đỡ mình, đã chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Lòng biết ơn là một phẩm chất đẹp đẽ của con người, giúp chúng ta sống tốt đẹp hơn. Luật giáo dục quy định rõ ràng về các nhiệm vụ của người học. Đây là những nghĩa vụ pháp lý mà mỗi học sinh, sinh viên cần phải thực hiện trong quá trình học tập. Mục tiêu của việc quy định rõ ràng các nhiệm vụ này là nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, tạo ra một môi trường học tập lành mạnh và khuyến khích sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.
Những lưu ý khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường
Nhu cầu tìm các sân chơi cho trẻ em tăng cao vào dịp hè, theo đó các khóa học kỹ năng, mô hình trại hè phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng. Vậy khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường cần lưu ý điều gì? Trại hè là hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục Theo Điều 2 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục là hoạt động do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức dành cho trẻ em nhằm bổ sung kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách, sức khỏe, kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế mà trẻ em tham gia không có sự chăm sóc, quản lý trực tiếp của cha, mẹ, thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục. Như vậy, trại hè do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà trường tổ chức là một trong những hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục. Những lưu ý khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường 1) Lưu ý về các quyền của trẻ em và phụ huynh của trẻ em tham gia trại hè Theo Điều 3 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: - Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến, nguyện vọng khi tham gia vào trại hè và việc lấy ý kiến của trẻ em phải phù hợp với độ tuổi, sức khỏe, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em. + Trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè phải có trách nhiệm lấy ý kiến của trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em theo quy định. + Trường hợp trẻ em dưới 07 tuổi thì cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có quyền thay mặt để trẻ em tham gia trại hè và việc lấy ý kiến của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được thực hiện theo quy định. - Trẻ em có quyền tham gia trại hè trong trường hợp cơ sở, địa điểm tham gia bảo đảm: an toàn, thân thiện, phù hợp với lứa tuổi, giới tính của trẻ em; phòng nghỉ, khu vực vệ sinh cá nhân phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em trong đó có trẻ em khuyết tật; bảo đảm dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ em. - Trẻ em có quyền hủy bỏ việc tham gia nếu thấy hoạt động ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục không đáp ứng hoặc không phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của trẻ em. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm tôn trọng ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Như vậy, khi tổ chức trại hè cho trẻ em thì cần lưu ý những quyền của trẻ em và phụ huynh như: lấy ý kiến của trẻ em theo đúng quy định và cơ sở, địa điểm tổ chức trại hè cũng phải đảm bảo các điều kiện an toàn, phù hợp, vệ sinh,... 2) Lưu ý về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè Theo Điều 4 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè như sau: - Các quyền: + Từ chối việc tham gia của trẻ em trước khi trẻ em tham gia vào các hoạt động trại hè nếu sức khỏe các em qua kiểm tra không đảm bảo; + Yêu cầu phụ huynh hủy bỏ việc tiếp tục cho trẻ em tham gia trại hè trong trường hợp trẻ em không bảo đảm sức khỏe. - Trách nhiệm: + Thường xuyên quan tâm, theo dõi sức khỏe của trẻ em trong toàn bộ quá trình trẻ em tham gia vào các hoạt động tại trại hè + Thông báo đầy đủ chương trình, thời gian, thời lượng, địa điểm, đối tượng, số lượng trẻ em tham gia, hình thức tổ chức, nhân lực (bao gồm hướng dẫn viên, điều phối viên, tình nguyện viên, người phụ trách trẻ em, giảng viên) đến trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em trước khi trẻ em tham gia trại hè; + Công khai, minh bạch khoản kinh phí đóng góp cho trại hè đến trẻ em, phụ huynh trước khi trẻ em tham gia hoạt động; + Bảo đảm điều kiện về y tế, nhân lực để kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho trẻ em; + Bảo đảm phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, phòng, chống cháy nổ và dịch bệnh theo quy định. Thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè khi xảy ra vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em. + Lấy ý kiến phụ huynh trước khi trẻ em tham gia trại hè; + Quản lý, lưu trữ hồ sơ bao gồm: danh sách nhân lực tham gia vào việc tổ chức trại hè; ý kiến của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; ý kiến của trẻ em. + Thông báo với cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan chủ quản trước khi tiến hành tổ chức trại hè trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè thuộc tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tổ chức trại hè thì trước khi tiến hành tổ chức hoạt động, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, doanh nghiệp tổ chức hoạt động. Trường hợp cơ sở tôn giáo mở lớp học về tôn giáo có sự tham gia của trẻ em, tổ chức hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Như vậy, khi tổ chức trại hè thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức cần lưu ý các quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng. Đặc biệt là các quyền và trách nhiệm như từ chối cho trẻ em tham gia khi sức khoẻ không đảm bảo, thông báo đầy đủ về chương trình đến trẻ em và phụ huynh, đảm bảo y tế, cháy nổ, công khai kinh phí… 3) Lưu ý về chương trình, nội dung của trại hè Theo Điều 6 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục như sau: - Chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục phải tuân thủ pháp luật về trẻ em; phù hợp với năng lực, độ tuổi của trẻ em; bảo đảm an toàn, lành mạnh, thân thiện và không ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục bao gồm các hợp phần sau: học tập kiến thức; học tập kỹ năng; hoạt động bổ trợ, vui chơi giải trí. - Chương trình, nội dung hoạt động của mỗi hợp phần bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Mục đích, yêu cầu; + Thời gian, thời lượng, địa điểm; + Đối tượng, số lượng trẻ em tham gia; + Hình thức tổ chức; + Kinh phí; + Phân công thực hiện. Như vậy, khi tổ chức, xây dựng nội dung trại hè cần lưu ý phải có các nội dung như trên. Theo đó, bài viết trên đây đã tổng hợp những lưu ý cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức hoạt động trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường. Các trại hè hằng năm luôn thu hút số lượng lớn trẻ em tham gia, vì vậy trong khâu tổ chức phải đảm bảo để trẻ em có một trại hè an toàn và bổ ích.
Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT: Quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục
Ngày 03/6/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó, quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục như sau: Mục đích của công khai là gì? Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, mục đích của công khai như sau: - Minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết, tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. - Tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Thông tin chung về cơ sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục như sau: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên bằng tiếng nước ngoài, nếu có). - Địa chỉ trụ sở chính và các địa chỉ hoạt động khác của cơ sở giáo dục, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử). - Loại hình của cơ sở giáo dục, cơ quan/ tổ chức quản lý trực tiếp hoặc chủ sở hữu; tên nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ (đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài); danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư (nếu có). - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục. - Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của cơ sở giáo dục. - Thông tin người đại diện pháp luật hoặc người phát ngôn hoặc người đại diện để liên hệ, bao gồm: Họ và tên, chức vụ, địa chỉ nơi làm việc; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử. - Tổ chức bộ máy: + Quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục (nếu có); + Quyết định công nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường và danh sách thành viên hội đồng trường; + Quyết định điều động, bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc hoặc thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ sở giáo dục; + Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục và của các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên (nếu có); sơ đồ tổ chức bộ máy của cơ sở giáo dục; + Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên (nếu có); + Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ nơi làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo cơ sở giáo dục và lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên của cơ sở giáo dục (nếu có). - Các văn bản khác của cơ sở giáo dục: Chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục; quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ sở giáo dục; các nghị quyết của hội đồng trường; quy định về quản lý hành chính, nhân sự, tài chính; chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; kế hoạch và thông báo tuyển dụng của cơ sở giáo dục và các quy định, quy chế nội bộ khác (nếu có). Như vậy, trên đây là quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo được quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Cơ sở giáo dục phải công khai mức thu các khoản ngoài học phí từ 19/7/2024
Từ ngày 19/7/2024, các quy định về công khai học phí, lệ phí và các khoản thu khác ngoài học phí trong nhà trường sẽ chính thức có hiệu lực Ngày 03/6/2024 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có các quy định về việc nhà trường phải công khai học phí, lệ phí, và các khoản thu khác ngoài học phí, lệ phí. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện hoạt động giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức khác và cá nhân có liên quan. Công khai về thông tin chung của sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, các thông tin chung của cơ sở giáo dục phải công khai gồm có: Nội dung bắt buộc công khai: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên tiếng nước ngoài, nếu có) - Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ hoạt động khác (cùng thông tin liên lạc) - Loại hình, cơ quan quản lý, nhà đầu tư (nếu có) - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục - Lịch sử hình thành và phát triển -Thông tin người đại diện pháp luật/người liên hệ (chức vụ, thông tin liên lạc) Thông tin tổ chức bộ máy: - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hoạt động giáo dục - Quyết định công nhận hội đồng trường, thành viên - Quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo - Quy chế tổ chức và hoạt động (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ tổ chức) - Quyết định thành lập/sáp nhập/chia tách/giải thể đơn vị thành viên - Họ tên, chức vụ, thông tin liên lạc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo Văn bản khác: - Chiến lược phát triển - Quy chế dân chủ - Nghị quyết hội đồng trường - Quy định quản lý hành chính, nhân sự, tài chính - Chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo - Kế hoạch, thông báo tuyển dụng - Quy định, quy chế nội bộ khác Công khai thông tin về thu, chi tài chính Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định phải công khai thông tin tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định pháp luật, trong đó có cơ cấu các khoản thu, chi từ các hoạt động như sau: Các khoản thu bao gồm: - Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước, hỗ trợ của nhà đầu tư; học phí, lệ phí và các khoản thu khác từ người học; kinh phí tài trợ và hợp đồng với bên ngoài; nguồn thu khác - Loại hoạt động: giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; hoạt động khác - Các khoản thu và mức thu đối với người học, bao gồm: học phí, lệ phí, tất cả các khoản thu và mức thu ngoài học phí, lệ phí (nếu có) trong năm học và dự kiến cho từng năm học tiếp theo của cấp học hoặc khóa học của cơ sở giáo dục trước khi tuyển sinh, dự tuyển. Các khoản chi bao gồm: - Chi tiền lương và thu nhập: lương, phụ cấp, lương tăng thêm và các khoản chi khác có tính chất như lương cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên,... - Chi cơ sở vật chất và dịch vụ: chi mua sắm, duy tu sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuê mướn các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, phát triển đội ngũ,... - Chi hỗ trợ người học: học bổng, trợ cấp, hỗ trợ sinh hoạt, hoạt động phong trào, thi đua, khen thưởng,... và các khoản chi khác. Ngoài ra, các thông tin như chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học; số dư các quỹ theo quy định, kể cả quỹ đặc thù (nếu có) cũng phải được cơ sở giáo dục công khai. Mục đích của việc công khai thông tin trong các cơ sở giáo dục Việc công khai các thông tin trong hoạt động của các cơ sở giáo dục góp phần làm tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Cùng với đó, việc công khai để tăng tính minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết và tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Từ 19/7/2024, các trường phải công khai thông tin, tình hình tài chính tối thiểu 05 năm
Ngày 03/6/2024, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/07/tt-09-2024.pdf Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT Cụ thể, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ thay thế Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT đã bố cục lại rõ và gọn hơn, với nội dung công khai bao gồm 02 phần chính như sau: - Phần thông tin công khai chung đối với các cơ sở giáo dục, trong đó bao gồm: + Các thông tin chung về cơ sở giáo dục như tên, địa chỉ, loại hình, sứ mạng, tầm nhìn,... + Thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục. - Phần công khai riêng đối với từng cấp bậc học, trong đó bao gồm: + Giáo dục mầm non. + Giáo dục phổ thông. + Giáo dục thường xuyên. + Giáo dục đại học và trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non (1) Quy định mới về Báo cáo thường niên đối với những thông tin công khai trong hoạt động giáo dục Bên cạnh đó, tại Điều 14 Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT đã bổ sung thêm quy định về nội dung Báo cáo thường niên như sau: Các cơ sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử), thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục, bao gồm: - Báo cáo thường niên để công khai cho các bên liên quan tổng quan về kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục tính đến ngày 31/12 hằng năm theo định dạng file PDF với các nội dung tối thiểu theo quy định tại các phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT. Cụ thể + Phụ lục I: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên. + Phụ lục II: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục đại học và chương trình giáo dục ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng. - Việc bố trí đối các nội dung công khai nêu trên tại Cổng thông tin điện tử sẽ do cơ sở giáo dục quyết định, bảo đảm thuận lợi cho việc truy cập, tiếp cận thông tin. Ngoài ra, về thời điểm công khai của báo cáo Thường niên sẽ được thực hiện như sau: Báo cáo thường niên của năm trước liền kề theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2, Điều 14 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT phải được công bố trước ngày 10/6 hàng năm. Đối với các số liệu có liên quan đến báo cáo tài chính cả năm trước thì phải cập nhật tính đến hết thời gian quyết toán của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian công khai trên cổng thông tin điện tử tối thiểu là 05 năm kể từ ngày công bố công khai. Thời gian niêm yết công khai (đối với cơ sở giáo dục mầm non; trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có Cổng thông tin điện tử tối thiểu là 90 ngày và sau khi niêm yết phải lưu giữ tài liệu công khai để bảo đảm cho việc tiếp cận thông tin tối thiểu là 05 năm kể từ ngày niêm yết). (2) Những thông tin phải công khai đối với cơ sở giáo dục phổ thông Căn cứ Mục 3 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có quy định về những thông tin phải thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục phổ thông như sau: Điều kiện bảo đảm chất lượng: Trong đó bao gồm: - Thông tin về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên: + Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên chia theo nhóm vị trí việc làm và trình độ được đào tạo. + Số lượng, tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. + Số lượng, tỷ lệ giáo viên cán bộ quản lý và nhân viên hoàn thành bồi dưỡng hằng năm theo quy định. - Thông tin về cơ sở vật chất và tài liệu học tập sử dụng chung: + Diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường, diện tích bình quân tối thiểu cho một học sinh; đối sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định. + Số lượng, hạng mục khối phòng hành chính quản trị; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; khối phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kỹ thuật; đối sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định. + Số thiết bị dạy học hiện có; đối sánh với yêu cầu tối thiếu theo quy định; + Danh mục sách giáo khoa sử dụng trong cơ sở giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; danh mục, số lượng xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu đã được cơ sở giáo dục lựa chọn, sử dụng theo quy định. - Thông tin về kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục: + Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục; kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá; + Kết quả đánh giá ngoài và công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục, đạt chuẩn quốc gia của cơ sở giáo dục qua các mốc thời gian; kế hoạch và kết quả thực hiện cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài trong 05 năm và hằng năm. - Cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thực hiện công khai thêm các nội dung sau đây: + Tên chương trình, quốc gia cung cấp chương trình, thông tin chi tiết về đối tác thực hiện liên kết giáo dục để dạy chương trình giáo dục tích hợp; + Tên cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận về chất lượng giáo dục; + Ngôn ngữ thực hiện các hoạt động giáo dục. Kế hoạch và kết quả hoạt động giáo dục phổ thông: - Thông tin về kế hoạch hoạt động giáo dục của năm học: + Kế hoạch tuyển sinh của cơ sở giáo dục, trong đó thể hiện rõ các nội dung như: Đối tượng, chỉ tiêu, phương thức tuyển sinh, các mốc thời gian thực hiện tuyển sinh và các thông tin liên quan. + Kế hoạch giáo dục. + Quy chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục với gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh. + Các chương trình, hoạt động hỗ trợ học tập, rèn luyện, sinh hoạt cho học sinh ở cơ sở giáo dục. + Thực đơn hằng ngày của học sinh (nếu có). - Thông tin về kết quả giáo dục thực tế của năm học trước: + Kết quả tuyển sinh; tổng số học sinh theo từng khối; số học sinh bình quân/lớp theo từng khối; số lượng học sinh học 02 buổi/ngày; số lượng học sinh nam/học sinh nữ, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật; số lượng học sinh chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại trường. + Thống kê kết quả đánh giá học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, thống kê số lượng học sinh được lên lớp, học sinh không được lên lớp;. + Số lượng học sinh được công nhận hoàn thành chương trình, học sinh được cấp bằng tốt nghiệp; số lượng học sinh trúng tuyển vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với cấp THCS và THPT, số lượng học sinh trúng tuyển đại học đối với cấp THPT. Trường hợp là cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thì thực hiện công khai thêm nội dung về số lượng học sinh đang học (chia theo số lượng học sinh là người Việt Nam, số lượng học sinh là người nước ngoài). Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ 19/7/2024.
Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí
Vừa qua ngày 13/5/2024, Bộ GD&ĐT có Công văn 2179/BGDĐT-KHTC về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2024-2025. Trong đó, có những chỉ đạo mới nhất về học phí và giá sách giáo khoa. Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí 1) Bộ GD&ĐT chỉ đạo đối với học phí Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHTC, đối với học phí năm học 2024-2025 sẽ thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP. Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 24/2021/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí theo đúng quy định tại Chương IV Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Trong đó quy định, từ năm học 2024 - 2025 đối tượng trẻ em mầm non 05 tuổi tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí (được hưởng từ ngày 01/9/2024). 2) Bộ GD&ĐT đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHT, giá sách giáo khoa năm học 2024 - 2025 sẽ thực hiện theo Luật Giá 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024) quy định sách giáo khoa thuộc danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá và Bộ GD&ĐT định giá tối đa. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu quy định giá tối đa sách giáo khoa để thực hiện từ ngày 01/7/2024. Từ nay đến thời điểm trước ngày 01/7/2024, việc quản lý giá sách giáo khoa tiếp tục thực hiện Theo Luật Giá 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Như vậy, kể từ ngày ngày 01/9/2024 trẻ em mầm non 05 tuổi sẽ được miễn học phí. Học phí phải được xác định theo nguyên tắc nào? Theo Điều 8 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định học phí như sau: 1) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục. 2) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan. 3) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội. 4) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định; - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội; - Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Như vậy, việc xác định học phí tại các cơ sở giáo dục hiện nay phải được thực hiện theo những nguyên tắc trên.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" từ ngày 25/5/2024
Ngày 02/4/2024 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 25/5/2024 quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú". Cụ thể các tiêu chuẩn xét tặng qua bài viết dưới đây. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là gì? Theo Điều 59 Luật Thi đua khen thưởng 2022, danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là một trong những danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Điều 64 Luật thi đua khen thưởng 2022: - Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục. - Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. Như vậy, danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là danh hiệu được Nhà nước tặng hoặc truy tặng 03 năm 1 lần cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đóng góp đặc biệt xuất sắc. Cán bộ quản lý, nghiên cứu giáo dục là ai? Theo Điều 3 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/5/2024 quy định: - Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục là nhà giáo được bổ nhiệm hoặc công nhận giữ chức vụ quản lý có thời hạn tại cơ sở giáo dục. - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục là: + Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, ban, ngành; + Công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp tại các phòng lao động - thương binh và xã hội, sở lao động - thương binh và xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; + Cán bộ chuyên trách công đoàn giáo dục. - Cán bộ nghiên cứu giáo dục là viên chức làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công tác tại: + Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; + Các đơn vị nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Ai sẽ được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”? Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng của Nghị định: Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục bao gồm: - Nhà giáo và cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (sau đây gọi chung là nuôi dạy), giảng dạy trong cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục; - Cán bộ quản lý làm nhiệm vụ quản lý tại các cơ quan quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục); - Cán bộ nghiên cứu giáo dục làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục dân lập và tư thục. Như vậy, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục theo quy định trên sẽ được Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" từ ngày 25/5/2024 Theo Điều 8 Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” như sau: Cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt và đạt được các tiêu chuẩn sau: 1) Về thời gian công tác - Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; -Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy. 2) Về thái độ với nghề - Tâm huyết, tận tụy với nghề, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách người học; - Có uy tín về chuyên môn, ảnh hưởng rộng rãi trong ngành, lĩnh vực hoặc cấp tỉnh, là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, xuất sắc tiêu biểu trong đổi mới quản lý, nuôi dạy, giảng dạy; - Có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp; - Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có đóng góp vì lợi ích cộng đồng, vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo; được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng. 3) tài năng sư phạm được quy định với từng đối tượng. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục mầm non: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình giáo dục mầm non đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường giáo dưỡng, trường năng khiếu, trường dự bị đại học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp không thuộc đối tượng tại điểm g Khoản 3 Điều 8 Nghị định Nghị định 35/2024/NĐ-CP đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức Hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp phê duyệt theo thẩm quyền Hoặc tham gia 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng, trung tâm chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tĩnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tác giả 05 bài báo khoa học; chủ biên 01 giáo trình hoặc tham gia biên soạn 02 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; + Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn sau: + Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tác giả 10 bài báo khoa học, chủ biên 01 giáo trình, hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ; - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp phòng, cấp sở đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tố chức; - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp tổng cục, bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau: + Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên Hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc tác giả 04 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tác giả 03 bài báo khoa học hoặc chủ biên 01 giáo trình; tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triền giáo dục hòa nhập đạt các tiêu chuẩn sau: + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức Hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội-nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tác giả 02 sáng kiến cơ sở được cấp có thẩm quyền công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý và có khả năng nhân rộng ở cơ sở; + Có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc hỗ trợ nuôi dạy, giảng dạy, giúp đỡ người học có hoàn cảnh đặc biệt trong hoạt động giáo dục Hoặc có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều người học đến trường và duy trì sĩ số học sinh hoặc có nhiều đổi mới, sáng tạo trong quản lý, nuôi dạy, giảng dạy ở địa phương được cơ quan, đơn vị cấp trên xác nhận hoặc khen thưởng; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục có 15 năm trở lên liên tục công tác tại các trường, điểm trường ở vùng xa xôi hẻo lánh thuộc thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương: + Vận động được nhiều người học đến trường + Duy trì sĩ số học sinh được cấp huyện khen thưởng Thì hội đồng cấp huyện căn cứ đề xuất của cơ sở giáo dục để bình xét và lựa chọn không quá 01 nhà giáo hoặc cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục tiêu biểu cho mỗi đợt xét. Đối tượng trên không phải thực hiện tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2024/NĐ-CP 4) Có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được quy định với từng đối tượng. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập: + 03 lần đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; + 01 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục không thuộc các đối tượng trên: + 05 lần đạt danh hiệu thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; + 01 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; + 02 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Như vậy, nếu nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn trên sẽ được Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Xem thêm thông tin chi tiết tại: Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/5/2024.
Cơ sở giáo dục đại học được đánh giá qua những tiêu chuẩn nào?
Ngày 05/02/2024 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT về Chuẩn cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, từ ngày 22/03/2024 các cơ sở giáo dục đại học sẽ được đánh giá theo 06 tiêu chuẩn cụ thể. Mục đích sử dụng Chuẩn cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; đánh giá và giám sát các điều kiện bảo đảm chất lượng, việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. Các tiêu chí được đánh giá qua các chỉ số nhất định, với các số liệu được chốt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và hoàn thiện chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau liền kề năm báo cáo. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị Cơ sở giáo dục đại học có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch. Tiêu chí 1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng. Tiêu chí 2. Hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ đã được ban hành đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Tiêu chí 3. Chiến lược, kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục đại học được ban hành, triển khai và giám sát hiệu quả qua bộ chỉ số hoạt động chính, bảo đảm hằng năm có ít nhất 50% các chỉ số hoạt động chính được cải thiện. Tiêu chí 4. Dữ liệu quản lý về người học, các điều kiện bảo đảm chất lượng và kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục đại học được kết nối liên thông, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhất quán trên hệ thống HEMIS (Higher Education Management Information System). Tiêu chuẩn 2: Giảng viên Cơ sở giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Tiêu chí 1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40. Tiêu chí 2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%. Tiêu chí 3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ: - Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ; - Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất Cơ sở giáo dục đại học có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Tiêu chí 1. Từ năm 2030, diện tích đất (có hệ số theo vị trí khuôn viên) tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25 m2. Tiêu chí 2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo trên số người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 2,8 m2; ít nhất 70% giảng viên toàn thời gian được bố trí chỗ làm việc riêng biệt. Tiêu chí 3. Thư viện, trung tâm học liệu có đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó: - Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40; - Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5. Tiêu chí 4. Số học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm; dung lượng đường truyền Internet trên một nghìn người học không thấp hơn trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam. Tiêu chuẩn 4: Tài chính Cơ sở giáo dục đại học duy trì được cân đối tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng phát triển bền vững. Tiêu chí 1. Biên độ hoạt động, được xác định bằng chênh lệch thu chi trên tổng thu, tính trung bình 3 năm gần nhất nằm trong phạm vi từ 0% đến 30%. Tiêu chí 2. Chỉ số tăng trưởng bền vững, được xác định bằng trung bình cộng tốc độ tăng tổng thu và tốc độ tăng phần thu ngoài học phí, ngoài ngân sách Nhà nước/nhà đầu tư hỗ trợ chi thường xuyên trong 3 năm gần nhất, không âm. Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và đào tạo Cơ sở giáo dục đại học duy trì được chất lượng và hiệu quả về tuyển sinh, đào tạo và hỗ trợ người học. Tiêu chí 1. Tỷ lệ nhập học trên số chỉ tiêu công bố trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, tính trung bình 3 năm gần nhất không thấp hơn 50%; quy mô đào tạo không sụt giảm quá 30% so với 3 năm trước, trừ trường hợp việc giảm quy mô nằm trong định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học. Tiêu chí 2. Tỷ lệ thôi học, được xác định bằng tỷ lệ người học chưa tốt nghiệp mà không tiếp tục theo học hằng năm, không cao hơn 10% và riêng đối với người học năm đầu không cao hơn 15%. Tiêu chí 3. Tỷ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ người học tốt nghiệp trong thời gian không chậm quá 2 năm so với kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 60%; tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 40%. Tiêu chí 4. Tỷ lệ người học hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy không thấp hơn 70%; tỷ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể về quá trình học tập và trải nghiệm không thấp hơn 70%. Tiêu chí 5. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng sau khi tốt nghiệp, không thấp hơn 70%. Tiêu chuẩn 6: Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo Cơ sở giáo dục đại học có năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua nguồn thu từ các hoạt động này và kết quả công bố khoa học. Tiêu chí 1. Tỉ trọng thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng thu của cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ (có tính trọng số theo lĩnh vực), tính trung bình trong 3 năm gần nhất không thấp hơn 5%. Tiêu chí 2. Số lượng công bố khoa học và công nghệ tính bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm; riêng đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm.
05 bước lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. (1) Nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa như sau: - Lựa chọn sách giáo khoa trong danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục. - Mỗi khối lớp lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm các nội dung, chuyên đề học tập lựa chọn nếu có) được thực hiện ở cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là môn học). - Việc lựa chọn sách giáo khoa bảo đảm thực hiện dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, vì quyền lợi của học sinh. (2) Quy trình lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục Thứ nhất, hội đồng xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng. Thứ hai, tổ chức lựa chọn sách giáo khoa tại tổ chuyên môn + Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa cho từng môn học được cơ cấu trong tổ chuyên môn, báo cáo người đứng đầu trước khi thực hiện; + Tổ chức cho toàn bộ giáo viên môn học của cơ sở giáo dục (bao gồm giáo viên biên chế, hợp đồng, biệt phái, thỉnh giảng, dạy liên trường) tham gia lựa chọn sách giáo khoa của môn học đó; + Chậm nhất 20 ngày trước phiên họp đầu tiên của tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên môn học nghiên cứu các sách giáo khoa của môn học, viết phiếu nhận xét, đánh giá các sách giáo khoa môn học theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; + Tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức họp với các giáo viên môn học để thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho môn học đó. Trường hợp môn học chỉ có 01 sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt thì tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa trong quyết định, không cần bỏ phiếu. Sách giáo khoa được lựa chọn bảo đảm có từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn. Trường hợp không có sách giáo khoa nào đạt từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn thì tổ chuyên môn phải thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn lại; sách giáo khoa được lựa chọn là sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất trong lần bỏ phiếu thứ hai. Trong cả 02 (hai) lần bỏ phiếu, nếu có từ 02 (hai) sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất bằng nhau thì tổ trưởng tổ chuyên môn quyết định lựa chọn một trong số sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất. Các cuộc họp của tổ chuyên môn được lập thành biên bản, ghi đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của các giáo viên môn học tham gia lựa chọn, biên bản có chữ kí của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập biên bản; + Tổ trưởng tổ chuyên môn tổng hợp kết quả, lập danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập danh mục sách giáo khoa. Thứ ba, hội đồng họp, thảo luận, đánh giá việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; thẩm định biên bản họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn thành biên bản (gồm các nội dung: nhận xét, đánh giá về việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của các tổ chuyên môn), biên bản có chữ ký của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng. Thứ tư, hội đồng đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa đã được các tổ chuyên môn lựa chọn đúng theo quy định tại Thông tư này. Thứ năm, cơ sở giáo dục lập hồ sơ lựa chọn sách giáo khoa gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông). Hồ sơ gồm: + Quyết định thành lập Hội đồng của cơ sở giáo dục; + Biên bản họp Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này; + Danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của cơ sở giáo dục. Xem chi tiết tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 12/2/2024 và thay thế Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT.
Đề nghị các cơ sở giáo dục không sử dụng các công trình đã hết niên hạn
Ngày 08/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công điện 2074/CĐ-BGDĐT về việc bảo đảm an toàn trường học. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc bảo đảm an toàn trường học, cụ thể như sau: Trong thời gian vừa qua, tại một số địa phương đã xảy ra tình trạng mất an toàn trường học như cháy nổ, sập đổ tường rào, cổng trường, cây đổ, học sinh bị ngộ độc thực phẩm...gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe thể chất và tinh thần của học sinh. Để khắc phục tình trạng này và bảo đảm an toàn trường học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) yêu cầu Giám đốc Sở GDĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau đây: (1) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung sau: - Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT ngày 26/10/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; - Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non; - Thông tư 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/5/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục. Bảo đảm an toàn cơ sở vật chất, trường học, thực hiện nghiêm túc các nội dung theo yêu cầu của Bộ GDĐT tại Công văn 3455/BGDĐT-CSVC ngày 08/9/2020 về việc kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất trường học đảm bảo an toàn cho học sinh. Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở địa phương tiến hành rà soát cơ sở vật chất trường, lớp học để đánh giá lại chất lượng công trình; bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về môi trường giáo dục an toàn theo quy định của Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ. Kiên quyết không sử dụng các công trình đã hết niên hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn theo quy định[1]; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền lên kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Bảo đảm an toàn trường học trước thiên tai, khi có thiên tai xảy ra, thường xuyên theo dõi diễn biến mưa lũ, giữ mối liên hệ chặt chẽ với các lực lượng cứu hộ ở địa phương để kịp thời ứng phó khi có sự cố xảy ra. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lên phương án bảo đảm an toàn cho giáo viên, học sinh khi đến trường; chủ động các biện pháp phòng tránh mưa ngập, lên phương án bảo đảm an toàn các công trình trường học, cây xanh trong khuôn viên nhà trường; di dời máy móc, thiết bị dạy học, tài liệu, hồ sơ lên tầng cao hoặc chuyển đến nơi không có nguy cơ ngập lụt để tránh hư hại. (2) Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên Tăng cường công tác giáo dục, trang bị, hướng dẫn cho học sinh kiến thức, kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, rơi..., các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, chú trọng đề phòng tình trạng bạo lực học đường. Tăng cường kiểm tra, giám sát các điểm có nguy cơ mất an toàn cao như cháy nổ, ngập, sạt lở trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các khu nội trú, ký túc xá, các phòng thí nghiệm... Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy trong nhà trường. (3) Tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, phòng chống chất gây nghiện Thực hiện nghiêm các quy định của Luật An toàn thực phẩm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các cơ quan chức năng tại địa phương khuyến cáo học sinh không sử dụng và có biện pháp ngăn chặn thực phẩm đồ uống không có nhãn mác, không có nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định[2] để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và phòng chống tiền chất ma túy có trong thực phẩm và các sản phẩm thuốc lá mới, các chất kích thích, gây nghiện ở học sinh. (4) Kịp thời báo cáo và triển khai nội dung Công điện Kịp thời báo cáo các cấp những nội dung, vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến công tác bảo đảm an toàn trường học. Triển khai công điện đến từng cơ sở giáo dục, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường. Xem chi tiết tại Công điện 2074/CĐ-BGDĐT ngày 08/12/2023.
Những trường hợp nào sinh viên vi phạm sẽ bị xử lý buộc thôi học?
Kỷ luật bằng hình thức cho thôi học là biện pháp xử lý nặng nhất đối với sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học. Kỷ luật được thực hiện đối với những sinh viên không tuân thủ quy định của nhà trường, vậy trường hợp nào sinh viên sẽ bị đuổi học mà không cần phải xem xét thông qua? 1. Sinh viên có những quyền gì? Sinh viên khi học trong cơ sở giáo dục đại học chính quy sẽ được hưởng những quyền lợi được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT về quyền của sinh viên được làm như sau: - Được nhận vào học đúng ngành, nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các Điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục đại học. - Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở giáo dục đại học; được phổ biến nội quy, quy chế về đào tạo, rèn luyện và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên. - Được tạo Điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm: + Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; + Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật; + Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước; + Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh viên ở nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành; + Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường học theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với Mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; + Sử dụng các dịch vụ công tác xã hội hiện có của cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các dịch vụ về hướng nghiệp, tư vấn việc làm, tư vấn sức khỏe, tâm lý, hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt,...) + Nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định. - Được hưởng các chế độ, chính sách, được xét nhận học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định hiện hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Nhà nước. - Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại học; đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên. - Được xét tiếp nhận vào ký túc xá và ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định. - Sinh viên đủ Điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, bảng Điểm học tập và rèn luyện, các giấy tờ liên quan và giải quyết các thủ tục hành chính khác. 2. Những điều sinh viên không được bao gồm những gì? Căn cứ Quyết định 1325/QĐ-BGDĐT năm 2016 các hành vi sinh viên không được làm thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Giáo dục 2005, Điều 61 Luật Giáo dục đại học 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Theo Điều 88 Luật Giáo dục 2005 người học không được có các hành vi sau đây: + Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; + Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. - Theo Điều 61 Luật Giáo dục đại học 2012 các hành vi người học không được làm bao gồm: + Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. + Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. + Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. 3. 12 trường hợp sinh viên vi phạm sẽ bị buộc thôi học Việc xử lý cho thôi học sinh viên được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT, theo đó xử lý đuổi học là mức xử lý cao nhất dành cho sinh viên có hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nội quy và quy tắc của nhà trường, cụ thể: - Thi, kiểm tra thay, hoặc nhờ thi, kiểm tra thay; làm thay, nhờ làm hoặc sao chép tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp vi phạm lần 2. - Tổ chức học, thi, kiểm tra thay; tổ chức làm thay tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp vi phạm lần 1 (Tùy theo mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp vi phạm lần 4. - Đánh bạc dưới mọi hình thức vi phạm lần 4 (Tùy mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định pháp luật) - Tàng trữ, lưu hành, truy cập, sử dụng sản phẩm văn hóa đồi trụy hoặc tham gia các hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động tôn giáo trái phép vi phạm lần 4 (Nếu nghiêm trọng giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, lôi kéo người khác sử dụng ma túy lần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật) - Chứa chấp, môi giới mại dâm vi phạm lần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Hoạt động mại dâm vi phạm lần 4. - Chứa chấp, buôn bán vũ khí, chất nổ và hàng cấm theo quy định của Nhà nước vi phạmlần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Đánh nhau, tổ chức hoặc tham gia tổ chức đánh nhau vi phạmlần 3 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Kích động, lôi kéo người khác biểu tình, viết truyền đơn, áp phích trái pháp luật vi phạm lần 2 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Tham gia biểu tình, tụ tập đông người, khiếu kiện trái quy định của pháp luật vi phạmlần 4 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật).
Thanh tra tổng thể các khoản thu của cơ sở giáo dục trên cả nước năm học 2023 - 2024
Ngày 02/10/2023 Bộ GD&ĐT đã có Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023 - 2024. Cụ thể, Bộ GD&ĐT sẽ thực hiện công bố các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như thanh tra, kiểm tra các mức thu, khoản thu của các trường học trên cả nước năm học 2023-2024: Công bố lộ trình thu học phí đối với học phí năm học 2023-2024 - Các trường thực hiện Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 và các Thông báo 176/TB-VPCP năm 2023, Thông báo 300/TB-VPCP năm 2023 và Thông báo 352/TB- VPCP năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. - Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. - Nội dung dự thảo Nghị định theo hướng: Giữ ổn định học phí của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2023-2024 so với năm học 2021-2022. - Đối với học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập, lùi lộ trình học phí 01 năm so với lộ trình học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP; các quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tiếp tục thực hiện. Hiện nay, dự thảo Nghị định đang được Chính phủ xem xét, quyết định. - Về thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP: Đề nghị các bộ ngành, UBND tạo thuộc phạm vi quản lý thực hiện hướng dẫn người học thủ tục nộp bản sao hồ sơ hưởng chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Cụ thể: Người học được lựa chọn một trong các hình thức nộp bản sao hồ sơ gồm bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc. Các cơ sở giáo dục không được đưa ra quy định bắt buộc người học phải nộp hồ sơ chỉ theo hình thức bản sao chứng thực. - Thực hiện theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể: Trường hợp người học có thẻ căn cước công dân và giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức liên quan thì người học không phải nộp giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú. Cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm giải trình với người học về các khoản thu - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về các mức thu, khoản thu của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng "lạm thu" đầu năm học. - Chỉ đạo và quán triệt các cơ sở giáo dục thực hiện việc vận động, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ theo đúng quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục và đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; chịu trách nhiệm giải trình trước người học, xã hội về các mức thu. Xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá sách giáo khoa, vật tư Đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục: Đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, sở ban ngành có liên quan tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về niêm yết, công khai thông tin về giá vật tư, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa trên địa bàn. Trong đó cần tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm, bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của Luật Giá 2012 và các văn bản có liên quan. Xem chi tiết Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 ban hành ngày 02/10/2023.
Hướng dẫn thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo
Đây là hướng dẫn tại Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 được Bộ GD&ĐT ban hành ngày 29/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo được hướng dẫn như sau: (1) Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo Nội dung thanh tra, kiêm tra nội bộ năm học của CSĐT bám sát nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ GDĐT bảo đảm chủ động, linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng CSĐT; tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu duy trì và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tăng cường thanh tra, kiêm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đại học theo phân cấp quản lý, thực hiện tự chủ đại học gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật; tổ chức, bộ máy và quản trị; tài chính, tài sản của CSĐT, cụ thể: - Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyên sinh hang năm theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT về thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc CSĐT; công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về giáo dục đại học. Ngoài ra còn thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản, quy định nội bộ của CSĐT theo thẩm quyền; việc tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc tự chủ mở ngành các trình độ của giáo dục đại học, các điều kiện bảo đảm thực hiện ngành đào tạo, chương trình đào tạo; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó còn việc liên kết đào tạo với nước ngoài; việc đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và dạy học; việc đảm bảo an ninh, an toàn trường học; công khai, giải trình với xã hội.... - Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trường, đặc biệt lưu ý nội dung đưa phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về phòng, chống tham nhũng cho giảng viên; việc cập nhật nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Công văn 2059/BGDĐT-GDĐH năm 2023. (2) Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Đối với hoạt động thanh tra nội bộ: + Thủ trưởng CSDT căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của đơn vị tổ chức việc thanh tra nội bộ bao đấm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Nghị định 43/2023/NĐ-CP Chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. + Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra nội bộ theo quy định của đơn vị và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ: Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ và các biểu mẫu, biên bản kiểm tra nội bộ thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị. Tham khảo các bước thực hiện cuộc kiểm tra và biểu mẫu ban hành kèm theo hướng dẫn này: + Ban hành quyết định kiểm tra (Mẫu số 01); + Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 02); + Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kết thúc kiểm tra trực tiếp, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra (Mẫu số 03); + Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra (Mẫu số 04); + Xây dựng thông báo kết quả kiểm tra (nếu có) (Mẫu số 05). (3) Hồ sơ thanh tra, kiêm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Hồ sơ thanh tra nội bộ thực hiện theo quy định do Thủ trưởng CSĐT ban hành trên cơ sở Luật Thanh tra 2022 và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định kiểm tra của đơn vị (nếu có), bao gồm: + Quyết định kiểm tra; + Kế hoạch tiến hành kiểm tra; + Báo cáo của đối tượng kiểm tra, báo cáo giải trình (nếu có); + Biên bản kiểm tra; + Tài liệu minh chứng thu nhận của đối tượng kiểm tra, đối tượng có liên quan; + Báo cáo kết quả kiểm tra; + Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có); + Nhật ký đoàn kiểm tra (nếu có). Xem thêm Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Bộ GD&ĐT hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023
Ngày 07/6/2023 Bộ GD&ĐT vừa có Công văn 2788/BGDĐT-GDTC về việc hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023. Theo đó, Bộ GD&ĐT hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023 chủ đề “Chung tay giảm thiểu tổn hại trẻ em” từ ngày 01/6/2023 đến ngày 30/6/2023. (1) Mục đích của Tháng hành động vì trẻ em - Xây dựng môi trường, trường học an toàn thân thiện, lành mạnh thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, đảm bảo trẻ em được phát triển toàn diện. - Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành Giáo dục trong việc giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em. - Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ trẻ bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Thúc đẩy việc phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, đặc biệt giáo viên, người chăm sóc trẻ em và trẻ em. - Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể với các cơ quan, tổ chức, chủ trì, thực hiện để mọi trẻ em có một mùa hè an toàn, lành mạnh. (2) Thông điệp và khẩu hiệu truyền thông cho Tháng hành động vì trẻ em - Chung tay xây dựng môi trường sống, học tập an toàn, thân thiện, lành mạnh cho mọi trẻ em. - Phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em là bảo đảm quyền được sống của trẻ em. - Hãy cho trẻ em học bơi, học kỹ năng an toàn trong môi trường nước. - Gọi Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 để thông báo mọi hành vi xâm hại trẻ em. - Lắng nghe trẻ em bằng trái tim, bảo vệ trẻ em bằng hành động. - Gia đình và nhà trường cùng đồng hành để trẻ em được an toàn trên môi trường mạng. - Không gian mạng an toàn, công dân số tương lai. - Roi vọt không làm trẻ nên người, yêu thương mạnh hơn lời quát mắng. - Pháp luật nghiêm trị mọi hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. (3) Những hoạt động chính Tháng hành động vì trẻ em - Tổ chức truyền thông để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của của các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành Giáo dục trong việc giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa giảm thiểu các nguy cơ xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. - Triển khai các giải pháp, mô hình hoạt động về xây dựng môi trường sống và học tập an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em thuộc trách nhiệm và thẩm quyền để phòng chống xâm hại trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Bàn giao quản lý trẻ em trong dịp hè; triển khai các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, tổ chức Diễn đàn trẻ em các cấp để trẻ em thảo luận, đề xuất, kiến nghị, sáng kiến bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền của trẻ em. - Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2023. Tùy thuộc vào điều kiện các Sở Giáo dục và Đào tạo, tổ chức Lễ phát động hưởng ứng các hoạt động cụ thể, thiết thực phù hợp với chủ đề Tháng hành động vì trẻ em năm 2023, cao điểm từ ngày 01/6/2023 đến ngày 30/6/2023. - Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ủng hộ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân của xâm hại, bạo lực; thăm, tặng quà, trao học bổng và hỗ trợ khám, chữa bệnh cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi… hỗ trợ các mô hình hoạt động bảo vệ trẻ em, phòng, chống, tai nạn, thương tích trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; xây dựng các công trình, trường, lớp học, nhà bán trú, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em. Báo cáo kết quả Tháng hành động vì trẻ em năm 2023 về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thể chất, số 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội) trước ngày 05/7/2023 để tổng hợp báo cáo. Xem thêm Công văn 2788/BGDĐT-GDTC ban hành ngày 07/6/2023.
Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục trong đó có có đề cập đến thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục. 1. Điều kiện cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 Theo Điều 55 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường phổ thông dân tộc nội trú được cho phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 27 Nghị định 125/2024/NĐ-CP và các điều kiện sau đây: - Có khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 06 m2/học sinh. - Có phòng ở nội trú, nhà bếp, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết bị kèm theo; nhà công vụ cho giáo viên. - Có nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết bị kèm theo. - Có phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương. 2. Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 Thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục từ ngày 20/11/2024 được quy định tại Điều 56 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở hoạt động giáo dục; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp học cao nhất là trung học phổ thông hoạt động giáo dục. (2) Hồ sơ gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP); TẢI VỀ Mẫu Tờ trình - Bản sao các văn bản pháp lý chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc hợp đồng thuê địa điểm trường với thời hạn tối thiểu 05 năm; - Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường; tổ chức và quản lý nhà trường; tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ và quyền của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và học sinh; tài chính và tài sản của nhà trường; các vấn đề khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà trường. (3) Trình tự thực hiện: - Nhà trường gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại mục (2) qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu là trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp học cao nhất là trung học phổ thông); - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho nhà trường trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc thông báo kế hoạch thẩm định thực tế tại trường trong trường hợp hồ sơ hợp lệ; - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức thẩm định thực tế điều kiện hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú; lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 55 Nghị định 125/2024/NĐ-CP; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có báo cáo thẩm định, nếu đủ điều kiện thì Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục; nếu chưa đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho trường và nêu rõ lý do. Quyết định cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục (theo Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. TẢI VỀ Mẫu Quyết định Như vậy, bài viết đã cung cấp chi tiết về thủ tục cho phép trường phổ thông dân tộc nội trú hoạt động giáo dục. Việc nắm vững quy trình này không chỉ giúp các cơ sở giáo dục đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc nội trú, tạo điều kiện thuận lợi cho các học sinh hòa nhập và phát triển. TẢI VỀ Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024.
Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có hiệu lực từ ngày 20/11/2024. Theo đó có quy định các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non từ 20/11/2024 Theo khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14 Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định trường mầm non, cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã đồng bộ với quy định của luật giáo dục hiện hành, theo đó đã bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có trường hợp này. Còn đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập thì bổ sung hai trường hợp sẽ bị giải thể là mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có. Các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024 (1) Giải thể trường tiểu học Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường tiểu học bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, Nghị định 125/2024/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có (2) Giải thể trường trung học Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, trường tiểu học bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019. Cụ thể, nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường. Như vậy, quy định mới cũng đã bổ sung thêm trường hợp trường mầm non sẽ bị giải thể khi không bảo đảm chất lượng giáo dục mà tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 46/2019/NĐ-CP không có Có thể thấy Nghị định 125/2024/NĐ-CP đã đồng bộ tất cả các trường hợp giải thể cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông từ 20/11/2024 để phù hợp với Luật Giáo dục 2019 hiện hành.
Thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo Điều 10 Nghị định 125/2024/NĐ-CP cơ sở giáo dục mầm non độc lập được đề cập tại Nghị định này bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập Và sắp tới thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập sẽ được thực hiện theo Điều 14 Nghị định 125/2024/NĐ-CP như sau: 1. Các trường hợp giải thẻ cơ sở giáo dục mầm non độc lập Cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Giáo dục 2019, bao gồm: - Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; - Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; - Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Không bảo đảm chất lượng giáo dục; - Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 2. Thẩm quyền quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập Chủ tịch UBND cấp xã quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 3. Hồ sơ đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể do vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục thì hồ sơ gồm: + Minh chứng về việc cơ sở giáo dục mầm non độc lập vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục. + Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan. - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập thì hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập (theo Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP). + Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan. 4. Trình tự, thủ tục thực hiện giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể do vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non độc lập; hoặc hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; hoặc mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hoặc không bảo đảm chất lượng giáo dục: + Khi phát hiện cơ sở giáo dục mầm non độc lập có một trong các vi phạm nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phồi hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, lập biên bản và hồ sơ giải thể trong thời hạn 10 ngày. + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập hồ sơ giải thể, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Đối với trường hợp cơ sở giáo dục mầm non độc lập bị giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập: + Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã. + Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giải thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét quyết định việc giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập. Trên đây là quy định mới về thủ tục giải thể cơ sở giáo dục mầm non độc lập Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, thay thế cho Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Nghị định 135/2018/NĐ-CP.
Thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập
Ngày 05/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Theo đó, sắp tới thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập sẽ được thực hiện theo Điều 13 Nghị định 125/2024/NĐ-CP (cơ sở giáo dục mầm non độc lập được đề cập ở đây bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập – theo Điều 10 Nghị định 125/2024/NĐ-CP). Cụ thể như sau: 1. Thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập Chủ tịch UBND cấp xã quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. 2. Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách. - Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục, hồ sơ gồm: + Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục (theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP); + Phương án đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em; phương án xử lý tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; + Ý kiến đồng thuận của nhà đầu tư đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp đối với việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục. 3. Trình tự, thủ tục thực hiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập - Bước 1: + Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập: Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách; + Đối với trường hợp sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 125/2024/NĐ-CP qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu chính hoặc trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản những nội dung chỉnh sửa, bổ sung cho tổ chức, cá nhân; nếu hồ sơ hợp lệ thì có văn bản gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo đề nghị kiểm tra thực tế các điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét, kiểm tra trên thực tế và có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đủ hay không đủ điều kiện sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. - Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập. Quyết định sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập (theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP) được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên đây là quy định mới về thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục mầm non độc lập Nghị định 125/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/11/2024, thay thế cho Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Nghị định 135/2018/NĐ-CP.
Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì?
Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì? Quy tắc ứng xử của phụ huynh và học sinh với thầy cô giáo thế nào? Ý nghĩa câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là gì? Từ xưa đến nay, nghề dạy học luôn được xem là một trong những nghề cao quý nhất trong xã hội. Thầy cô không chỉ là những người truyền đạt kiến thức mà còn là những "kỹ sư tâm hồn", dẫn dắt thế hệ trẻ đến với tương lai. Họ thầm lặng như “người chở đò”, giúp học sinh vượt qua những khó khăn trên con đường tri thức. Câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là một lời nhắc nhở về sự tôn trọng và tri ân đối với thầy cô, đây là truyền thống tốt đẹp, thể hiện lòng biết ơn và ghi nhớ công lao của những người đã chắp cánh cho ước mơ của chúng ta. Trước hết để hiểu ý nghĩa của cả câu ca dao, chúng ta cần phân tách nghĩa của từng từ trong câu. "Muốn sang thì bắc cầu Kiều", từ “sang” ở đây không chỉ có nghĩa là “sang sông” mà là từ “sang” trong “sang trọng”. Bởi lẽ xưa kia cầu Kiều là một loại cầu được cho rất đẹp và sang trọng, cong hình đuôi ngựa, chỉ xuất hiện trong các nhà giàu quyền quý. Việc cây cầu Kiều có mặt ở nhà nào đó là minh chứng cho sự giàu sang của chủ nhà. Câu này sử dụng hình ảnh ẩn dụ "cầu kiều" để so sánh với con đường học vấn, ngụ ý rằng, để đạt được thành công trong cuộc sống, con người cần phải nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức, giống như việc phải bắc cầu để vượt qua sông suối. "Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" nhấn mạnh tầm quan trọng của vai trò người thầy trong việc giáo dục con người. "Thầy" ở đây bao gồm cả thầy giáo, cô giáo và những bậc tiền bối, những người có tri thức và kinh nghiệm để truyền dạy cho thế hệ trẻ. "Yêu lấy thầy" thể hiện thái độ kính trọng, biết ơn đối với những người đã dìu dắt, dạy dỗ ta nên người. Muốn biết chữ, có thêm những kiến thức hay thì phải biết kính trọng, yêu mến, tôn trọng người thầy. Đây như là một lời nhắc nhở rằng các bậc phụ huynh hãy nên dành sự quan tâm tới việc học hành của con cái, quan tâm, yêu mến, tôn trọng những người thầy, người cô mà con đang theo học để từ đó nhắc nhở con cái cố gắng học tập không phụ lòng thầy cô. Các bậc phụ huynh cần đồng hành với thầy cô để có thể kịp thời nắm bắt tình hình con cái, hiểu được tâm tư tình cảm của các em, để giúp các em phát huy hết năng lực của mình. Ba mẹ có tin tưởng, có tôn trọng thầy cô thì con cái mới noi theo mà kính thầy, mến bạn. Quy tắc ứng xử của phụ huynh và học sinh với thầy cô giáo thế nào? Câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" không chỉ nhấn mạnh lòng biết ơn đối với thầy cô mà còn là bài học về tôn sư trọng đạo, để thể hiện lòng biết ơn, kính trọng những người đã truyền thụ kiến thức, cách sống, cách làm người cho mình thì phụ huy, học sinh cần thực hiện tốt các quy tắc ứng xử mà pháp luật quy định. Theo Điều 9 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của cha mẹ người học như sau: - Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc phạm, bạo lực. - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm. Và theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên như sau: - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. - Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác. - Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương. - Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép Như vậy, ứng xử của phụ huynh với giáo viên như sau: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm. Ứng xử của học sinh với giáo viên như sau: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. Tóm lại, câu ca dao "Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" là lời khuyên quý giá, nhắc nhở mỗi người về truyền thống tôn sư trọng đạo. Muốn thành công trong cuộc sống, con người cần phải nỗ lực học tập, trau dồi kiến thức và luôn giữ thái độ kính trọng, biết ơn đối với những người thầy đã dìu dắt, dạy dỗ ta nên người.
Tôn sư trọng đạo là gì? Ứng xử của học sinh với giáo viên như thế nào?
Từ ngàn đời nay, người Việt Nam luôn giữ gìn và phát huy truyền thống "tôn sư trọng đạo". Vậy "Tôn sư trọng đạo là gì?" Tôn sư trọng đạo là gì? "Tôn sư trọng đạo" là một truyền thống văn hóa cao đẹp của dân tộc ta, thể hiện lòng biết ơn và sự kính trọng đối với thầy cô giáo. "Sư" là người thầy, những người đã truyền dạy cho chúng ta kiến thức, đạo lý và giúp chúng ta trở thành những con người có ích. "Tôn sư" có nghĩa là tôn kính, biết ơn những người thầy đó. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự coi trọng tri thức, đạo lý và những điều tốt đẹp mà thầy cô truyền dạy. "Đạo" ở đây không chỉ là những kiến thức sách vở mà còn là những chuẩn mực đạo đức, những bài học về cách làm người. "Trọng đạo" là coi trọng đạo lý, đạo đức mà thầy cô đã dạy. Khi chúng ta "trọng đạo", tức là chúng ta đang thực hành những điều tốt đẹp mà thầy cô đã dạy, sống có đạo đức và luôn phấn đấu để trở thành người có ích cho xã hội. Truyền thống tôn sư trọng đạo được thể hiện qua việc chúng ta chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, biết ơn thầy cô và luôn ghi nhớ những lời dạy của thầy. Đây không chỉ là một nghĩa vụ mà còn là một cách để chúng ta thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã dành tâm huyết để giáo dục chúng ta. Ứng xử của học sinh với giáo viên như thế nào? Theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định quy tắc ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên như sau: - Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. - Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác. - Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương. - Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép. Như vậy, ứng xử của học sinh với giáo viên như sau: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực. Quy tắc ứng xử chung trong trường học của học sinh như thế nào? Theo Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy tắc ứng xử chung trong trường học của học sinh như sau: - Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người học. - Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. - Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. - Người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục. - Không sử dụng trang phục gây phản cảm. - Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. - Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. - Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. - Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. Tóm lại, "Tôn sư trọng đạo" là một truyền thống văn hóa cao đẹp, thể hiện sự viết ơn và kính trọng đến các thầy cô giáo. Việc này được thể hiện qua việc chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức để xứng đáng với sự dạy dỗ của thầy cô.
Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy là gì? Nhiệm vụ của người học được quy định thế nào?
Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy nửa chữ cũng là thầy" nghĩa là gì? Nhiệm vụ của người học được quy định như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy nghĩa là gì? Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" là một trong những câu tục ngữ đẹp đẽ và sâu sắc nhất của người Việt Nam, thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" có ý nghĩa như sau: - Nghĩa đen: Cho dù người dạy bạn chỉ một chữ cái, một con số hay một kiến thức nhỏ bé nào đó, thì người đó vẫn được coi là thầy của bạn. - Nghĩa bóng: Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải biết ơn những người đã dạy dỗ mình, dù chỉ là một chút ít kiến thức hay kinh nghiệm. Dù người đó có là thầy cô giáo, người thân, bạn bè hay bất kỳ ai, miễn là họ đã truyền đạt cho chúng ta điều gì đó bổ ích, chúng ta đều nên kính trọng và biết ơn họ. Tóm lại, câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" là một lời nhắc nhở chúng ta luôn giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đó là tôn sư trọng đạo, biết ơn những người đã dạy dỗ mình. Nhiệm vụ của người học được quy định như thế nào? Một chữ cũng là thầy nửa chữ cũng là thầy nhấn mạnh giá trị của mọi tri thức, dù là lớn hay nhỏ. Việc học hỏi không chỉ giới hạn trong nhà trường mà còn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, từ những người xung quanh. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" không chỉ nhấn mạnh lòng biết ơn đối với người truyền đạt kiến thức mà còn là bài học về tôn sư trọng đạo đã được ông cha ta gửi gắm qua câu tục ngữ. Để thể hiện lòng biết ơn, kính trọng những người đã truyền thụ kiến thức, cách sống, cách làm người cho mình thì học sinh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể về nhiệm vụ của người học như sau: Căn cứ Điều 82 Luật Giáo dục 2019 quy định nhiệm vụ của người học: Nhiệm vụ của người học - Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. ... Theo quy định trên, người học có nhiệm vụ sau: - Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật. - Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục. - Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục. Quyền của người học được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 83 Luật Giáo dục 2019 quy định quyền của người học như sau: - Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. - Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình. - Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật. - Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. - Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định. - Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật. - Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục. - Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học. - Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt. - Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định. Câu tục ngữ "Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy" dạy chúng ta lòng biết ơn đối với những người đã giúp đỡ mình, đã chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Lòng biết ơn là một phẩm chất đẹp đẽ của con người, giúp chúng ta sống tốt đẹp hơn. Luật giáo dục quy định rõ ràng về các nhiệm vụ của người học. Đây là những nghĩa vụ pháp lý mà mỗi học sinh, sinh viên cần phải thực hiện trong quá trình học tập. Mục tiêu của việc quy định rõ ràng các nhiệm vụ này là nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, tạo ra một môi trường học tập lành mạnh và khuyến khích sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân.
Những lưu ý khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường
Nhu cầu tìm các sân chơi cho trẻ em tăng cao vào dịp hè, theo đó các khóa học kỹ năng, mô hình trại hè phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng. Vậy khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường cần lưu ý điều gì? Trại hè là hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục Theo Điều 2 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: Hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục là hoạt động do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức dành cho trẻ em nhằm bổ sung kiến thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách, sức khỏe, kỹ năng sống, trải nghiệm thực tế mà trẻ em tham gia không có sự chăm sóc, quản lý trực tiếp của cha, mẹ, thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục. Như vậy, trại hè do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà trường tổ chức là một trong những hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục. Những lưu ý khi tổ chức trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường 1) Lưu ý về các quyền của trẻ em và phụ huynh của trẻ em tham gia trại hè Theo Điều 3 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau: - Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến, nguyện vọng khi tham gia vào trại hè và việc lấy ý kiến của trẻ em phải phù hợp với độ tuổi, sức khỏe, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em. + Trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè phải có trách nhiệm lấy ý kiến của trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em theo quy định. + Trường hợp trẻ em dưới 07 tuổi thì cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có quyền thay mặt để trẻ em tham gia trại hè và việc lấy ý kiến của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được thực hiện theo quy định. - Trẻ em có quyền tham gia trại hè trong trường hợp cơ sở, địa điểm tham gia bảo đảm: an toàn, thân thiện, phù hợp với lứa tuổi, giới tính của trẻ em; phòng nghỉ, khu vực vệ sinh cá nhân phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em trong đó có trẻ em khuyết tật; bảo đảm dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ em. - Trẻ em có quyền hủy bỏ việc tham gia nếu thấy hoạt động ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục không đáp ứng hoặc không phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của trẻ em. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm tôn trọng ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Như vậy, khi tổ chức trại hè cho trẻ em thì cần lưu ý những quyền của trẻ em và phụ huynh như: lấy ý kiến của trẻ em theo đúng quy định và cơ sở, địa điểm tổ chức trại hè cũng phải đảm bảo các điều kiện an toàn, phù hợp, vệ sinh,... 2) Lưu ý về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè Theo Điều 4 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè như sau: - Các quyền: + Từ chối việc tham gia của trẻ em trước khi trẻ em tham gia vào các hoạt động trại hè nếu sức khỏe các em qua kiểm tra không đảm bảo; + Yêu cầu phụ huynh hủy bỏ việc tiếp tục cho trẻ em tham gia trại hè trong trường hợp trẻ em không bảo đảm sức khỏe. - Trách nhiệm: + Thường xuyên quan tâm, theo dõi sức khỏe của trẻ em trong toàn bộ quá trình trẻ em tham gia vào các hoạt động tại trại hè + Thông báo đầy đủ chương trình, thời gian, thời lượng, địa điểm, đối tượng, số lượng trẻ em tham gia, hình thức tổ chức, nhân lực (bao gồm hướng dẫn viên, điều phối viên, tình nguyện viên, người phụ trách trẻ em, giảng viên) đến trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em trước khi trẻ em tham gia trại hè; + Công khai, minh bạch khoản kinh phí đóng góp cho trại hè đến trẻ em, phụ huynh trước khi trẻ em tham gia hoạt động; + Bảo đảm điều kiện về y tế, nhân lực để kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho trẻ em; + Bảo đảm phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em, phòng, chống cháy nổ và dịch bệnh theo quy định. Thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè khi xảy ra vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em. + Lấy ý kiến phụ huynh trước khi trẻ em tham gia trại hè; + Quản lý, lưu trữ hồ sơ bao gồm: danh sách nhân lực tham gia vào việc tổ chức trại hè; ý kiến của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; ý kiến của trẻ em. + Thông báo với cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan chủ quản trước khi tiến hành tổ chức trại hè trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức trại hè thuộc tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tổ chức trại hè thì trước khi tiến hành tổ chức hoạt động, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, doanh nghiệp tổ chức hoạt động. Trường hợp cơ sở tôn giáo mở lớp học về tôn giáo có sự tham gia của trẻ em, tổ chức hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Như vậy, khi tổ chức trại hè thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức cần lưu ý các quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện đúng. Đặc biệt là các quyền và trách nhiệm như từ chối cho trẻ em tham gia khi sức khoẻ không đảm bảo, thông báo đầy đủ về chương trình đến trẻ em và phụ huynh, đảm bảo y tế, cháy nổ, công khai kinh phí… 3) Lưu ý về chương trình, nội dung của trại hè Theo Điều 6 Thông tư 27/2022/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục như sau: - Chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục phải tuân thủ pháp luật về trẻ em; phù hợp với năng lực, độ tuổi của trẻ em; bảo đảm an toàn, lành mạnh, thân thiện và không ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em. - Chương trình, nội dung hoạt động có sự tham gia của trẻ em ngoài gia đình, ngoài cơ sở giáo dục bao gồm các hợp phần sau: học tập kiến thức; học tập kỹ năng; hoạt động bổ trợ, vui chơi giải trí. - Chương trình, nội dung hoạt động của mỗi hợp phần bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Mục đích, yêu cầu; + Thời gian, thời lượng, địa điểm; + Đối tượng, số lượng trẻ em tham gia; + Hình thức tổ chức; + Kinh phí; + Phân công thực hiện. Như vậy, khi tổ chức, xây dựng nội dung trại hè cần lưu ý phải có các nội dung như trên. Theo đó, bài viết trên đây đã tổng hợp những lưu ý cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức hoạt động trại hè cho trẻ em ngoài nhà trường. Các trại hè hằng năm luôn thu hút số lượng lớn trẻ em tham gia, vì vậy trong khâu tổ chức phải đảm bảo để trẻ em có một trại hè an toàn và bổ ích.
Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT: Quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục
Ngày 03/6/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó, quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục như sau: Mục đích của công khai là gì? Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, mục đích của công khai như sau: - Minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết, tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. - Tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Thông tin chung về cơ sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo dục như sau: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên bằng tiếng nước ngoài, nếu có). - Địa chỉ trụ sở chính và các địa chỉ hoạt động khác của cơ sở giáo dục, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử). - Loại hình của cơ sở giáo dục, cơ quan/ tổ chức quản lý trực tiếp hoặc chủ sở hữu; tên nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ (đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài); danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư (nếu có). - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục. - Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của cơ sở giáo dục. - Thông tin người đại diện pháp luật hoặc người phát ngôn hoặc người đại diện để liên hệ, bao gồm: Họ và tên, chức vụ, địa chỉ nơi làm việc; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử. - Tổ chức bộ máy: + Quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục hoặc phân hiệu của cơ sở giáo dục (nếu có); + Quyết định công nhận hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường và danh sách thành viên hội đồng trường; + Quyết định điều động, bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc hoặc thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ sở giáo dục; + Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục và của các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên (nếu có); sơ đồ tổ chức bộ máy của cơ sở giáo dục; + Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên (nếu có); + Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa chỉ nơi làm việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo cơ sở giáo dục và lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc, thành viên của cơ sở giáo dục (nếu có). - Các văn bản khác của cơ sở giáo dục: Chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục; quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ sở giáo dục; các nghị quyết của hội đồng trường; quy định về quản lý hành chính, nhân sự, tài chính; chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; kế hoạch và thông báo tuyển dụng của cơ sở giáo dục và các quy định, quy chế nội bộ khác (nếu có). Như vậy, trên đây là quy định mới về công khai thông tin chung về cơ sở giáo được quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Cơ sở giáo dục phải công khai mức thu các khoản ngoài học phí từ 19/7/2024
Từ ngày 19/7/2024, các quy định về công khai học phí, lệ phí và các khoản thu khác ngoài học phí trong nhà trường sẽ chính thức có hiệu lực Ngày 03/6/2024 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có các quy định về việc nhà trường phải công khai học phí, lệ phí, và các khoản thu khác ngoài học phí, lệ phí. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện hoạt động giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức khác và cá nhân có liên quan. Công khai về thông tin chung của sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, các thông tin chung của cơ sở giáo dục phải công khai gồm có: Nội dung bắt buộc công khai: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên tiếng nước ngoài, nếu có) - Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ hoạt động khác (cùng thông tin liên lạc) - Loại hình, cơ quan quản lý, nhà đầu tư (nếu có) - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục - Lịch sử hình thành và phát triển -Thông tin người đại diện pháp luật/người liên hệ (chức vụ, thông tin liên lạc) Thông tin tổ chức bộ máy: - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hoạt động giáo dục - Quyết định công nhận hội đồng trường, thành viên - Quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo - Quy chế tổ chức và hoạt động (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ tổ chức) - Quyết định thành lập/sáp nhập/chia tách/giải thể đơn vị thành viên - Họ tên, chức vụ, thông tin liên lạc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo Văn bản khác: - Chiến lược phát triển - Quy chế dân chủ - Nghị quyết hội đồng trường - Quy định quản lý hành chính, nhân sự, tài chính - Chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo - Kế hoạch, thông báo tuyển dụng - Quy định, quy chế nội bộ khác Công khai thông tin về thu, chi tài chính Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định phải công khai thông tin tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định pháp luật, trong đó có cơ cấu các khoản thu, chi từ các hoạt động như sau: Các khoản thu bao gồm: - Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước, hỗ trợ của nhà đầu tư; học phí, lệ phí và các khoản thu khác từ người học; kinh phí tài trợ và hợp đồng với bên ngoài; nguồn thu khác - Loại hoạt động: giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; hoạt động khác - Các khoản thu và mức thu đối với người học, bao gồm: học phí, lệ phí, tất cả các khoản thu và mức thu ngoài học phí, lệ phí (nếu có) trong năm học và dự kiến cho từng năm học tiếp theo của cấp học hoặc khóa học của cơ sở giáo dục trước khi tuyển sinh, dự tuyển. Các khoản chi bao gồm: - Chi tiền lương và thu nhập: lương, phụ cấp, lương tăng thêm và các khoản chi khác có tính chất như lương cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên,... - Chi cơ sở vật chất và dịch vụ: chi mua sắm, duy tu sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuê mướn các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, phát triển đội ngũ,... - Chi hỗ trợ người học: học bổng, trợ cấp, hỗ trợ sinh hoạt, hoạt động phong trào, thi đua, khen thưởng,... và các khoản chi khác. Ngoài ra, các thông tin như chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học; số dư các quỹ theo quy định, kể cả quỹ đặc thù (nếu có) cũng phải được cơ sở giáo dục công khai. Mục đích của việc công khai thông tin trong các cơ sở giáo dục Việc công khai các thông tin trong hoạt động của các cơ sở giáo dục góp phần làm tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Cùng với đó, việc công khai để tăng tính minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết và tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Từ 19/7/2024, các trường phải công khai thông tin, tình hình tài chính tối thiểu 05 năm
Ngày 03/6/2024, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/07/tt-09-2024.pdf Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT Cụ thể, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ thay thế Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT đã bố cục lại rõ và gọn hơn, với nội dung công khai bao gồm 02 phần chính như sau: - Phần thông tin công khai chung đối với các cơ sở giáo dục, trong đó bao gồm: + Các thông tin chung về cơ sở giáo dục như tên, địa chỉ, loại hình, sứ mạng, tầm nhìn,... + Thu, chi tài chính của cơ sở giáo dục. - Phần công khai riêng đối với từng cấp bậc học, trong đó bao gồm: + Giáo dục mầm non. + Giáo dục phổ thông. + Giáo dục thường xuyên. + Giáo dục đại học và trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non (1) Quy định mới về Báo cáo thường niên đối với những thông tin công khai trong hoạt động giáo dục Bên cạnh đó, tại Điều 14 Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT đã bổ sung thêm quy định về nội dung Báo cáo thường niên như sau: Các cơ sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử), thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục, bao gồm: - Báo cáo thường niên để công khai cho các bên liên quan tổng quan về kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục tính đến ngày 31/12 hằng năm theo định dạng file PDF với các nội dung tối thiểu theo quy định tại các phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT. Cụ thể + Phụ lục I: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên. + Phụ lục II: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục đại học và chương trình giáo dục ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng. - Việc bố trí đối các nội dung công khai nêu trên tại Cổng thông tin điện tử sẽ do cơ sở giáo dục quyết định, bảo đảm thuận lợi cho việc truy cập, tiếp cận thông tin. Ngoài ra, về thời điểm công khai của báo cáo Thường niên sẽ được thực hiện như sau: Báo cáo thường niên của năm trước liền kề theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2, Điều 14 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT phải được công bố trước ngày 10/6 hàng năm. Đối với các số liệu có liên quan đến báo cáo tài chính cả năm trước thì phải cập nhật tính đến hết thời gian quyết toán của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian công khai trên cổng thông tin điện tử tối thiểu là 05 năm kể từ ngày công bố công khai. Thời gian niêm yết công khai (đối với cơ sở giáo dục mầm non; trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có Cổng thông tin điện tử tối thiểu là 90 ngày và sau khi niêm yết phải lưu giữ tài liệu công khai để bảo đảm cho việc tiếp cận thông tin tối thiểu là 05 năm kể từ ngày niêm yết). (2) Những thông tin phải công khai đối với cơ sở giáo dục phổ thông Căn cứ Mục 3 Quy chế được ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có quy định về những thông tin phải thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục phổ thông như sau: Điều kiện bảo đảm chất lượng: Trong đó bao gồm: - Thông tin về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên: + Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên chia theo nhóm vị trí việc làm và trình độ được đào tạo. + Số lượng, tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định. + Số lượng, tỷ lệ giáo viên cán bộ quản lý và nhân viên hoàn thành bồi dưỡng hằng năm theo quy định. - Thông tin về cơ sở vật chất và tài liệu học tập sử dụng chung: + Diện tích khu đất xây dựng trường, điểm trường, diện tích bình quân tối thiểu cho một học sinh; đối sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định. + Số lượng, hạng mục khối phòng hành chính quản trị; khối phòng học tập; khối phòng hỗ trợ học tập; khối phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao; khối phục vụ sinh hoạt; hạ tầng kỹ thuật; đối sánh với yêu cầu tối thiểu theo quy định. + Số thiết bị dạy học hiện có; đối sánh với yêu cầu tối thiếu theo quy định; + Danh mục sách giáo khoa sử dụng trong cơ sở giáo dục đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; danh mục, số lượng xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu đã được cơ sở giáo dục lựa chọn, sử dụng theo quy định. - Thông tin về kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục: + Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục; kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá; + Kết quả đánh giá ngoài và công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục, đạt chuẩn quốc gia của cơ sở giáo dục qua các mốc thời gian; kế hoạch và kết quả thực hiện cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài trong 05 năm và hằng năm. - Cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thực hiện công khai thêm các nội dung sau đây: + Tên chương trình, quốc gia cung cấp chương trình, thông tin chi tiết về đối tác thực hiện liên kết giáo dục để dạy chương trình giáo dục tích hợp; + Tên cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận về chất lượng giáo dục; + Ngôn ngữ thực hiện các hoạt động giáo dục. Kế hoạch và kết quả hoạt động giáo dục phổ thông: - Thông tin về kế hoạch hoạt động giáo dục của năm học: + Kế hoạch tuyển sinh của cơ sở giáo dục, trong đó thể hiện rõ các nội dung như: Đối tượng, chỉ tiêu, phương thức tuyển sinh, các mốc thời gian thực hiện tuyển sinh và các thông tin liên quan. + Kế hoạch giáo dục. + Quy chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục với gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục học sinh. + Các chương trình, hoạt động hỗ trợ học tập, rèn luyện, sinh hoạt cho học sinh ở cơ sở giáo dục. + Thực đơn hằng ngày của học sinh (nếu có). - Thông tin về kết quả giáo dục thực tế của năm học trước: + Kết quả tuyển sinh; tổng số học sinh theo từng khối; số học sinh bình quân/lớp theo từng khối; số lượng học sinh học 02 buổi/ngày; số lượng học sinh nam/học sinh nữ, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật; số lượng học sinh chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại trường. + Thống kê kết quả đánh giá học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT, thống kê số lượng học sinh được lên lớp, học sinh không được lên lớp;. + Số lượng học sinh được công nhận hoàn thành chương trình, học sinh được cấp bằng tốt nghiệp; số lượng học sinh trúng tuyển vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với cấp THCS và THPT, số lượng học sinh trúng tuyển đại học đối với cấp THPT. Trường hợp là cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài hoặc chương trình giáo dục tích hợp thì thực hiện công khai thêm nội dung về số lượng học sinh đang học (chia theo số lượng học sinh là người Việt Nam, số lượng học sinh là người nước ngoài). Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ 19/7/2024.
Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí
Vừa qua ngày 13/5/2024, Bộ GD&ĐT có Công văn 2179/BGDĐT-KHTC về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2024-2025. Trong đó, có những chỉ đạo mới nhất về học phí và giá sách giáo khoa. Năm học 2024 - 2025 trẻ em mầm non sẽ được miễn học phí 1) Bộ GD&ĐT chỉ đạo đối với học phí Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHTC, đối với học phí năm học 2024-2025 sẽ thực hiện mức thu học phí theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP. Mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 24/2021/NĐ-CP. Đồng thời, thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí theo đúng quy định tại Chương IV Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Trong đó quy định, từ năm học 2024 - 2025 đối tượng trẻ em mầm non 05 tuổi tại khoản 6 Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP được miễn học phí (được hưởng từ ngày 01/9/2024). 2) Bộ GD&ĐT đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục Theo Công văn 2179/BGDĐT-KHT, giá sách giáo khoa năm học 2024 - 2025 sẽ thực hiện theo Luật Giá 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024) quy định sách giáo khoa thuộc danh mục hàng hóa do Nhà nước định giá và Bộ GD&ĐT định giá tối đa. Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu quy định giá tối đa sách giáo khoa để thực hiện từ ngày 01/7/2024. Từ nay đến thời điểm trước ngày 01/7/2024, việc quản lý giá sách giáo khoa tiếp tục thực hiện Theo Luật Giá 2012 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Như vậy, kể từ ngày ngày 01/9/2024 trẻ em mầm non 05 tuổi sẽ được miễn học phí. Học phí phải được xác định theo nguyên tắc nào? Theo Điều 8 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc xác định học phí như sau: 1) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục. 2) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được tự xác định mức thu học phí đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản khác có liên quan. 3) Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) xác định mức học phí không vượt mức trần học phí tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên xác định mức thu học phí từng ngành theo hệ số điều chỉnh so với mức trần học phí quy định đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2023/NĐ-CP; - Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương, cơ sở giáo dục đại học được tự xác định mức thu học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội. 4) Đối với cơ sở giáo dục dân lập, tư thục - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và giá các dịch vụ khác trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo (trừ dịch vụ do Nhà nước định giá) bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý, có trách nhiệm công khai, giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí, giá các dịch vụ do mình quyết định; - Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục có trách nhiệm thuyết minh chi phí giáo dục, đào tạo bình quân một học sinh, mức thu học phí hàng năm, mức thu học phí toàn cấp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và toàn khóa học đối với cơ sở giáo dục đại học; thuyết minh lộ trình và tỷ lệ tăng học phí các năm tiếp theo (tỷ lệ tăng hằng năm không quá 15% đối với đào tạo đại học; tỷ lệ tăng không quá 10% đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông) và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật và giải trình với người học, xã hội; - Học sinh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục được nhà nước chi trả tối đa bằng mức học phí đối với học sinh cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên trên địa bàn; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục tiểu học, quy mô học sinh tiểu học trên địa bàn và định mức học sinh/lớp cấp tiểu học theo quy định để xây dựng tiêu chí xác định các địa bàn không đủ trường công lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tại các trường tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo từng năm học; kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Như vậy, việc xác định học phí tại các cơ sở giáo dục hiện nay phải được thực hiện theo những nguyên tắc trên.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" từ ngày 25/5/2024
Ngày 02/4/2024 vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 25/5/2024 quy định về xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân", "Nhà giáo ưu tú". Cụ thể các tiêu chuẩn xét tặng qua bài viết dưới đây. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là gì? Theo Điều 59 Luật Thi đua khen thưởng 2022, danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là một trong những danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Điều 64 Luật thi đua khen thưởng 2022: - Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục. - Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. Như vậy, danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” là danh hiệu được Nhà nước tặng hoặc truy tặng 03 năm 1 lần cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đóng góp đặc biệt xuất sắc. Cán bộ quản lý, nghiên cứu giáo dục là ai? Theo Điều 3 Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/5/2024 quy định: - Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục là nhà giáo được bổ nhiệm hoặc công nhận giữ chức vụ quản lý có thời hạn tại cơ sở giáo dục. - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục là: + Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, ban, ngành; + Công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp tại các phòng lao động - thương binh và xã hội, sở lao động - thương binh và xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; + Cán bộ chuyên trách công đoàn giáo dục. - Cán bộ nghiên cứu giáo dục là viên chức làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công tác tại: + Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; + Các đơn vị nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Ai sẽ được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”? Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng của Nghị định: Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục bao gồm: - Nhà giáo và cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (sau đây gọi chung là nuôi dạy), giảng dạy trong cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục; - Cán bộ quản lý làm nhiệm vụ quản lý tại các cơ quan quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục); - Cán bộ nghiên cứu giáo dục làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục dân lập và tư thục. Như vậy, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục theo quy định trên sẽ được Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nhà giáo ưu tú" từ ngày 25/5/2024 Theo Điều 8 Nghị định 35/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” như sau: Cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt và đạt được các tiêu chuẩn sau: 1) Về thời gian công tác - Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; -Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy. 2) Về thái độ với nghề - Tâm huyết, tận tụy với nghề, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách người học; - Có uy tín về chuyên môn, ảnh hưởng rộng rãi trong ngành, lĩnh vực hoặc cấp tỉnh, là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, xuất sắc tiêu biểu trong đổi mới quản lý, nuôi dạy, giảng dạy; - Có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp; - Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có đóng góp vì lợi ích cộng đồng, vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo; được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng. 3) tài năng sư phạm được quy định với từng đối tượng. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục mầm non: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình giáo dục mầm non đã được Bộ GD&ĐT phê duyệt. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường giáo dưỡng, trường năng khiếu, trường dự bị đại học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp không thuộc đối tượng tại điểm g Khoản 3 Điều 8 Nghị định Nghị định 35/2024/NĐ-CP đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức Hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp phê duyệt theo thẩm quyền Hoặc tham gia 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng, trung tâm chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tĩnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tác giả 05 bài báo khoa học; chủ biên 01 giáo trình hoặc tham gia biên soạn 02 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; + Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn sau: + Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tác giả 10 bài báo khoa học, chủ biên 01 giáo trình, hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ; - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp phòng, cấp sở đạt các tiêu chuẩn sau: + Tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên; + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tố chức; - Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp tổng cục, bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau: + Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên Hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc tác giả 04 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tác giả 03 bài báo khoa học hoặc chủ biên 01 giáo trình; tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triền giáo dục hòa nhập đạt các tiêu chuẩn sau: + Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức Hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội-nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tác giả 02 sáng kiến cơ sở được cấp có thẩm quyền công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý và có khả năng nhân rộng ở cơ sở; + Có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc hỗ trợ nuôi dạy, giảng dạy, giúp đỡ người học có hoàn cảnh đặc biệt trong hoạt động giáo dục Hoặc có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều người học đến trường và duy trì sĩ số học sinh hoặc có nhiều đổi mới, sáng tạo trong quản lý, nuôi dạy, giảng dạy ở địa phương được cơ quan, đơn vị cấp trên xác nhận hoặc khen thưởng; - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục có 15 năm trở lên liên tục công tác tại các trường, điểm trường ở vùng xa xôi hẻo lánh thuộc thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương: + Vận động được nhiều người học đến trường + Duy trì sĩ số học sinh được cấp huyện khen thưởng Thì hội đồng cấp huyện căn cứ đề xuất của cơ sở giáo dục để bình xét và lựa chọn không quá 01 nhà giáo hoặc cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục tiêu biểu cho mỗi đợt xét. Đối tượng trên không phải thực hiện tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 35/2024/NĐ-CP 4) Có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được quy định với từng đối tượng. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập: + 03 lần đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; + 01 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục không thuộc các đối tượng trên: + 05 lần đạt danh hiệu thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; + 01 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; + 02 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Như vậy, nếu nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn trên sẽ được Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Xem thêm thông tin chi tiết tại: Nghị định 35/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/5/2024.
Cơ sở giáo dục đại học được đánh giá qua những tiêu chuẩn nào?
Ngày 05/02/2024 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT về Chuẩn cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, từ ngày 22/03/2024 các cơ sở giáo dục đại học sẽ được đánh giá theo 06 tiêu chuẩn cụ thể. Mục đích sử dụng Chuẩn cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; đánh giá và giám sát các điều kiện bảo đảm chất lượng, việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học Chuẩn cơ sở giáo dục đại học bao gồm 6 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí. Các tiêu chí được đánh giá qua các chỉ số nhất định, với các số liệu được chốt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo và hoàn thiện chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau liền kề năm báo cáo. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị Cơ sở giáo dục đại học có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch. Tiêu chí 1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng. Tiêu chí 2. Hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ đã được ban hành đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Tiêu chí 3. Chiến lược, kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục đại học được ban hành, triển khai và giám sát hiệu quả qua bộ chỉ số hoạt động chính, bảo đảm hằng năm có ít nhất 50% các chỉ số hoạt động chính được cải thiện. Tiêu chí 4. Dữ liệu quản lý về người học, các điều kiện bảo đảm chất lượng và kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục đại học được kết nối liên thông, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhất quán trên hệ thống HEMIS (Higher Education Management Information System). Tiêu chuẩn 2: Giảng viên Cơ sở giáo dục đại học có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Tiêu chí 1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40. Tiêu chí 2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%. Tiêu chí 3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ: - Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ; - Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất Cơ sở giáo dục đại học có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Tiêu chí 1. Từ năm 2030, diện tích đất (có hệ số theo vị trí khuôn viên) tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25 m2. Tiêu chí 2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo trên số người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 2,8 m2; ít nhất 70% giảng viên toàn thời gian được bố trí chỗ làm việc riêng biệt. Tiêu chí 3. Thư viện, trung tâm học liệu có đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó: - Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40; - Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5. Tiêu chí 4. Số học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm; dung lượng đường truyền Internet trên một nghìn người học không thấp hơn trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam. Tiêu chuẩn 4: Tài chính Cơ sở giáo dục đại học duy trì được cân đối tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng phát triển bền vững. Tiêu chí 1. Biên độ hoạt động, được xác định bằng chênh lệch thu chi trên tổng thu, tính trung bình 3 năm gần nhất nằm trong phạm vi từ 0% đến 30%. Tiêu chí 2. Chỉ số tăng trưởng bền vững, được xác định bằng trung bình cộng tốc độ tăng tổng thu và tốc độ tăng phần thu ngoài học phí, ngoài ngân sách Nhà nước/nhà đầu tư hỗ trợ chi thường xuyên trong 3 năm gần nhất, không âm. Tiêu chuẩn 5: Tuyển sinh và đào tạo Cơ sở giáo dục đại học duy trì được chất lượng và hiệu quả về tuyển sinh, đào tạo và hỗ trợ người học. Tiêu chí 1. Tỷ lệ nhập học trên số chỉ tiêu công bố trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, tính trung bình 3 năm gần nhất không thấp hơn 50%; quy mô đào tạo không sụt giảm quá 30% so với 3 năm trước, trừ trường hợp việc giảm quy mô nằm trong định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học. Tiêu chí 2. Tỷ lệ thôi học, được xác định bằng tỷ lệ người học chưa tốt nghiệp mà không tiếp tục theo học hằng năm, không cao hơn 10% và riêng đối với người học năm đầu không cao hơn 15%. Tiêu chí 3. Tỷ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ người học tốt nghiệp trong thời gian không chậm quá 2 năm so với kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 60%; tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 40%. Tiêu chí 4. Tỷ lệ người học hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy không thấp hơn 70%; tỷ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể về quá trình học tập và trải nghiệm không thấp hơn 70%. Tiêu chí 5. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng sau khi tốt nghiệp, không thấp hơn 70%. Tiêu chuẩn 6: Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo Cơ sở giáo dục đại học có năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, thể hiện qua nguồn thu từ các hoạt động này và kết quả công bố khoa học. Tiêu chí 1. Tỉ trọng thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng thu của cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ (có tính trọng số theo lĩnh vực), tính trung bình trong 3 năm gần nhất không thấp hơn 5%. Tiêu chí 2. Số lượng công bố khoa học và công nghệ tính bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm; riêng đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm.
05 bước lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông từ ngày 12/2/2024
Ngày 28/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông. (1) Nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc lựa chọn sách giáo khoa như sau: - Lựa chọn sách giáo khoa trong danh mục sách giáo khoa đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt để sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục. - Mỗi khối lớp lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm các nội dung, chuyên đề học tập lựa chọn nếu có) được thực hiện ở cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là môn học). - Việc lựa chọn sách giáo khoa bảo đảm thực hiện dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, vì quyền lợi của học sinh. (2) Quy trình lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục Thứ nhất, hội đồng xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của cơ sở giáo dục; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng. Thứ hai, tổ chức lựa chọn sách giáo khoa tại tổ chuyên môn + Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng và tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức lựa chọn sách giáo khoa cho từng môn học được cơ cấu trong tổ chuyên môn, báo cáo người đứng đầu trước khi thực hiện; + Tổ chức cho toàn bộ giáo viên môn học của cơ sở giáo dục (bao gồm giáo viên biên chế, hợp đồng, biệt phái, thỉnh giảng, dạy liên trường) tham gia lựa chọn sách giáo khoa của môn học đó; + Chậm nhất 20 ngày trước phiên họp đầu tiên của tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên môn học nghiên cứu các sách giáo khoa của môn học, viết phiếu nhận xét, đánh giá các sách giáo khoa môn học theo các tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa; + Tổ trưởng tổ chuyên môn tổ chức họp với các giáo viên môn học để thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn 01 (một) sách giáo khoa cho môn học đó. Trường hợp môn học chỉ có 01 sách giáo khoa được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định phê duyệt thì tổ chuyên môn lựa chọn sách giáo khoa trong quyết định, không cần bỏ phiếu. Sách giáo khoa được lựa chọn bảo đảm có từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn. Trường hợp không có sách giáo khoa nào đạt từ 1/2 (một phần hai) số giáo viên môn học trở lên bỏ phiếu lựa chọn thì tổ chuyên môn phải thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn lại; sách giáo khoa được lựa chọn là sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất trong lần bỏ phiếu thứ hai. Trong cả 02 (hai) lần bỏ phiếu, nếu có từ 02 (hai) sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất bằng nhau thì tổ trưởng tổ chuyên môn quyết định lựa chọn một trong số sách giáo khoa có số giáo viên môn học bỏ phiếu lựa chọn cao nhất. Các cuộc họp của tổ chuyên môn được lập thành biên bản, ghi đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của các giáo viên môn học tham gia lựa chọn, biên bản có chữ kí của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập biên bản; + Tổ trưởng tổ chuyên môn tổng hợp kết quả, lập danh mục sách giáo khoa do tổ chuyên môn lựa chọn có chữ ký của tổ trưởng tổ chuyên môn và người được phân công lập danh mục sách giáo khoa. Thứ ba, hội đồng họp, thảo luận, đánh giá việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; thẩm định biên bản họp của tổ chuyên môn; các phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa của giáo viên theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổng hợp kết quả lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn thành biên bản (gồm các nội dung: nhận xét, đánh giá về việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa của các tổ chuyên môn; danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của các tổ chuyên môn), biên bản có chữ ký của Chủ tịch và Thư kí Hội đồng. Thứ tư, hội đồng đề xuất với người đứng đầu danh mục sách giáo khoa đã được các tổ chuyên môn lựa chọn đúng theo quy định tại Thông tư này. Thứ năm, cơ sở giáo dục lập hồ sơ lựa chọn sách giáo khoa gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông). Hồ sơ gồm: + Quyết định thành lập Hội đồng của cơ sở giáo dục; + Biên bản họp Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này; + Danh mục sách giáo khoa được lựa chọn của cơ sở giáo dục. Xem chi tiết tại Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 12/2/2024 và thay thế Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT.
Đề nghị các cơ sở giáo dục không sử dụng các công trình đã hết niên hạn
Ngày 08/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công điện 2074/CĐ-BGDĐT về việc bảo đảm an toàn trường học. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc bảo đảm an toàn trường học, cụ thể như sau: Trong thời gian vừa qua, tại một số địa phương đã xảy ra tình trạng mất an toàn trường học như cháy nổ, sập đổ tường rào, cổng trường, cây đổ, học sinh bị ngộ độc thực phẩm...gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe thể chất và tinh thần của học sinh. Để khắc phục tình trạng này và bảo đảm an toàn trường học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) yêu cầu Giám đốc Sở GDĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau đây: (1) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung sau: - Thông tư 18/2023/TT-BGDĐT ngày 26/10/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên; - Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non; - Thông tư 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/5/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục. Bảo đảm an toàn cơ sở vật chất, trường học, thực hiện nghiêm túc các nội dung theo yêu cầu của Bộ GDĐT tại Công văn 3455/BGDĐT-CSVC ngày 08/9/2020 về việc kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất trường học đảm bảo an toàn cho học sinh. Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn ở địa phương tiến hành rà soát cơ sở vật chất trường, lớp học để đánh giá lại chất lượng công trình; bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy định về môi trường giáo dục an toàn theo quy định của Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ. Kiên quyết không sử dụng các công trình đã hết niên hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn theo quy định[1]; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền lên kế hoạch cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây mới. Bảo đảm an toàn trường học trước thiên tai, khi có thiên tai xảy ra, thường xuyên theo dõi diễn biến mưa lũ, giữ mối liên hệ chặt chẽ với các lực lượng cứu hộ ở địa phương để kịp thời ứng phó khi có sự cố xảy ra. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lên phương án bảo đảm an toàn cho giáo viên, học sinh khi đến trường; chủ động các biện pháp phòng tránh mưa ngập, lên phương án bảo đảm an toàn các công trình trường học, cây xanh trong khuôn viên nhà trường; di dời máy móc, thiết bị dạy học, tài liệu, hồ sơ lên tầng cao hoặc chuyển đến nơi không có nguy cơ ngập lụt để tránh hư hại. (2) Giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng chống tai nạn thương tích, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên Tăng cường công tác giáo dục, trang bị, hướng dẫn cho học sinh kiến thức, kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, rơi..., các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, chú trọng đề phòng tình trạng bạo lực học đường. Tăng cường kiểm tra, giám sát các điểm có nguy cơ mất an toàn cao như cháy nổ, ngập, sạt lở trong các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các khu nội trú, ký túc xá, các phòng thí nghiệm... Chủ động xây dựng phương án phòng ngừa, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy trong nhà trường. (3) Tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, phòng chống chất gây nghiện Thực hiện nghiêm các quy định của Luật An toàn thực phẩm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các cơ quan chức năng tại địa phương khuyến cáo học sinh không sử dụng và có biện pháp ngăn chặn thực phẩm đồ uống không có nhãn mác, không có nhãn phụ bằng tiếng Việt theo quy định[2] để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và phòng chống tiền chất ma túy có trong thực phẩm và các sản phẩm thuốc lá mới, các chất kích thích, gây nghiện ở học sinh. (4) Kịp thời báo cáo và triển khai nội dung Công điện Kịp thời báo cáo các cấp những nội dung, vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến công tác bảo đảm an toàn trường học. Triển khai công điện đến từng cơ sở giáo dục, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường. Xem chi tiết tại Công điện 2074/CĐ-BGDĐT ngày 08/12/2023.
Những trường hợp nào sinh viên vi phạm sẽ bị xử lý buộc thôi học?
Kỷ luật bằng hình thức cho thôi học là biện pháp xử lý nặng nhất đối với sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học. Kỷ luật được thực hiện đối với những sinh viên không tuân thủ quy định của nhà trường, vậy trường hợp nào sinh viên sẽ bị đuổi học mà không cần phải xem xét thông qua? 1. Sinh viên có những quyền gì? Sinh viên khi học trong cơ sở giáo dục đại học chính quy sẽ được hưởng những quyền lợi được quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT về quyền của sinh viên được làm như sau: - Được nhận vào học đúng ngành, nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các Điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục đại học. - Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở giáo dục đại học; được phổ biến nội quy, quy chế về đào tạo, rèn luyện và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên. - Được tạo Điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm: + Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; + Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật; + Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước; + Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh viên ở nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành; + Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường học theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với Mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; + Sử dụng các dịch vụ công tác xã hội hiện có của cơ sở giáo dục đại học (bao gồm các dịch vụ về hướng nghiệp, tư vấn việc làm, tư vấn sức khỏe, tâm lý, hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt,...) + Nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định. - Được hưởng các chế độ, chính sách, được xét nhận học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định hiện hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Nhà nước. - Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại học; đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên. - Được xét tiếp nhận vào ký túc xá và ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định. - Sinh viên đủ Điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, bảng Điểm học tập và rèn luyện, các giấy tờ liên quan và giải quyết các thủ tục hành chính khác. 2. Những điều sinh viên không được bao gồm những gì? Căn cứ Quyết định 1325/QĐ-BGDĐT năm 2016 các hành vi sinh viên không được làm thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Giáo dục 2005, Điều 61 Luật Giáo dục đại học 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Theo Điều 88 Luật Giáo dục 2005 người học không được có các hành vi sau đây: + Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; + Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. - Theo Điều 61 Luật Giáo dục đại học 2012 các hành vi người học không được làm bao gồm: + Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. + Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. + Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. + Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. 3. 12 trường hợp sinh viên vi phạm sẽ bị buộc thôi học Việc xử lý cho thôi học sinh viên được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT, theo đó xử lý đuổi học là mức xử lý cao nhất dành cho sinh viên có hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nội quy và quy tắc của nhà trường, cụ thể: - Thi, kiểm tra thay, hoặc nhờ thi, kiểm tra thay; làm thay, nhờ làm hoặc sao chép tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp vi phạm lần 2. - Tổ chức học, thi, kiểm tra thay; tổ chức làm thay tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp vi phạm lần 1 (Tùy theo mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp vi phạm lần 4. - Đánh bạc dưới mọi hình thức vi phạm lần 4 (Tùy mức độ có thể giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định pháp luật) - Tàng trữ, lưu hành, truy cập, sử dụng sản phẩm văn hóa đồi trụy hoặc tham gia các hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động tôn giáo trái phép vi phạm lần 4 (Nếu nghiêm trọng giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, lôi kéo người khác sử dụng ma túy lần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật) - Chứa chấp, môi giới mại dâm vi phạm lần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Hoạt động mại dâm vi phạm lần 4. - Chứa chấp, buôn bán vũ khí, chất nổ và hàng cấm theo quy định của Nhà nước vi phạmlần 1 (Giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Đánh nhau, tổ chức hoặc tham gia tổ chức đánh nhau vi phạmlần 3 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Kích động, lôi kéo người khác biểu tình, viết truyền đơn, áp phích trái pháp luật vi phạm lần 2 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật). - Tham gia biểu tình, tụ tập đông người, khiếu kiện trái quy định của pháp luật vi phạmlần 4 (Nếu nghiêm trọng, giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật).
Thanh tra tổng thể các khoản thu của cơ sở giáo dục trên cả nước năm học 2023 - 2024
Ngày 02/10/2023 Bộ GD&ĐT đã có Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2023 - 2024. Cụ thể, Bộ GD&ĐT sẽ thực hiện công bố các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng như thanh tra, kiểm tra các mức thu, khoản thu của các trường học trên cả nước năm học 2023-2024: Công bố lộ trình thu học phí đối với học phí năm học 2023-2024 - Các trường thực hiện Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 và các Thông báo 176/TB-VPCP năm 2023, Thông báo 300/TB-VPCP năm 2023 và Thông báo 352/TB- VPCP năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. - Bộ GD&ĐT đã phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. - Nội dung dự thảo Nghị định theo hướng: Giữ ổn định học phí của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công lập từ năm học 2023-2024 so với năm học 2021-2022. - Đối với học phí của cơ sở giáo dục đại học công lập, lùi lộ trình học phí 01 năm so với lộ trình học phí quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP; các quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tiếp tục thực hiện. Hiện nay, dự thảo Nghị định đang được Chính phủ xem xét, quyết định. - Về thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP: Đề nghị các bộ ngành, UBND tạo thuộc phạm vi quản lý thực hiện hướng dẫn người học thủ tục nộp bản sao hồ sơ hưởng chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Cụ thể: Người học được lựa chọn một trong các hình thức nộp bản sao hồ sơ gồm bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc. Các cơ sở giáo dục không được đưa ra quy định bắt buộc người học phải nộp hồ sơ chỉ theo hình thức bản sao chứng thực. - Thực hiện theo đúng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể: Trường hợp người học có thẻ căn cước công dân và giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức liên quan thì người học không phải nộp giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú. Cơ sở giáo dục phải có trách nhiệm giải trình với người học về các khoản thu - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về các mức thu, khoản thu của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng "lạm thu" đầu năm học. - Chỉ đạo và quán triệt các cơ sở giáo dục thực hiện việc vận động, quản lý và sử dụng các khoản tài trợ, viện trợ theo đúng quy định tại Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Thực hiện công khai về cam kết chất lượng giáo dục và đào tạo, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính theo Thông tư 36/2017/TT- BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; chịu trách nhiệm giải trình trước người học, xã hội về các mức thu. Xử lý nghiêm các vi phạm về niêm yết giá sách giáo khoa, vật tư Đối với giá sách giáo khoa, vật tư thiết bị giáo dục: Đề nghị các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, sở ban ngành có liên quan tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về niêm yết, công khai thông tin về giá vật tư, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa trên địa bàn. Trong đó cần tăng cường kiểm tra xử lý các vi phạm, bảo đảm công khai, minh bạch theo đúng quy định của Luật Giá 2012 và các văn bản có liên quan. Xem chi tiết Công văn 5459/BGDĐT-KHTC năm 2023 ban hành ngày 02/10/2023.
Hướng dẫn thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo
Đây là hướng dẫn tại Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 được Bộ GD&ĐT ban hành ngày 29/9/2023 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với các cơ sở đào tạo được hướng dẫn như sau: (1) Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở đào tạo Nội dung thanh tra, kiêm tra nội bộ năm học của CSĐT bám sát nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Bộ GDĐT bảo đảm chủ động, linh hoạt phù hợp với điều kiện của từng CSĐT; tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu duy trì và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Tăng cường thanh tra, kiêm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đại học theo phân cấp quản lý, thực hiện tự chủ đại học gắn với trách nhiệm giải trình trong hoạt động chuyên môn, học thuật; tổ chức, bộ máy và quản trị; tài chính, tài sản của CSĐT, cụ thể: - Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác tuyên sinh hang năm theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT về thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh các trình độ của giáo dục đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. - Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc CSĐT; công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về giáo dục đại học. Ngoài ra còn thanh tra, kiểm tra việc xây dựng, ban hành văn bản, quy định nội bộ của CSĐT theo thẩm quyền; việc tổ chức, quản lý quá trình đào tạo; quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc tự chủ mở ngành các trình độ của giáo dục đại học, các điều kiện bảo đảm thực hiện ngành đào tạo, chương trình đào tạo; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó còn việc liên kết đào tạo với nước ngoài; việc đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và dạy học; việc đảm bảo an ninh, an toàn trường học; công khai, giải trình với xã hội.... - Thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trường, đặc biệt lưu ý nội dung đưa phòng chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 việc bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về phòng, chống tham nhũng cho giảng viên; việc cập nhật nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Công văn 2059/BGDĐT-GDĐH năm 2023. (2) Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Đối với hoạt động thanh tra nội bộ: + Thủ trưởng CSDT căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu quản lý của đơn vị tổ chức việc thanh tra nội bộ bao đấm việc chấp hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Nghị định 43/2023/NĐ-CP Chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. + Trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra nội bộ theo quy định của đơn vị và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ: Trình tự thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra nội bộ và các biểu mẫu, biên bản kiểm tra nội bộ thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra nội bộ của đơn vị. Tham khảo các bước thực hiện cuộc kiểm tra và biểu mẫu ban hành kèm theo hướng dẫn này: + Ban hành quyết định kiểm tra (Mẫu số 01); + Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 02); + Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt. Kết thúc kiểm tra trực tiếp, Trưởng đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra (Mẫu số 03); + Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra (Mẫu số 04); + Xây dựng thông báo kết quả kiểm tra (nếu có) (Mẫu số 05). (3) Hồ sơ thanh tra, kiêm tra nội bộ cơ sở đào tạo - Hồ sơ thanh tra nội bộ thực hiện theo quy định do Thủ trưởng CSĐT ban hành trên cơ sở Luật Thanh tra 2022 và Nghị định 43/2023/NĐ-CP. - Hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định kiểm tra của đơn vị (nếu có), bao gồm: + Quyết định kiểm tra; + Kế hoạch tiến hành kiểm tra; + Báo cáo của đối tượng kiểm tra, báo cáo giải trình (nếu có); + Biên bản kiểm tra; + Tài liệu minh chứng thu nhận của đối tượng kiểm tra, đối tượng có liên quan; + Báo cáo kết quả kiểm tra; + Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có); + Nhật ký đoàn kiểm tra (nếu có). Xem thêm Công văn 5360/BGDĐT-TTr năm 2023 ban hành ngày 29/9/2023.
Bộ GD&ĐT hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023
Ngày 07/6/2023 Bộ GD&ĐT vừa có Công văn 2788/BGDĐT-GDTC về việc hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023. Theo đó, Bộ GD&ĐT hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2023 chủ đề “Chung tay giảm thiểu tổn hại trẻ em” từ ngày 01/6/2023 đến ngày 30/6/2023. (1) Mục đích của Tháng hành động vì trẻ em - Xây dựng môi trường, trường học an toàn thân thiện, lành mạnh thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, đảm bảo trẻ em được phát triển toàn diện. - Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành Giáo dục trong việc giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em. - Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về chăm sóc giáo dục và bảo vệ trẻ em. Chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ trẻ bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Thúc đẩy việc phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, đặc biệt giáo viên, người chăm sóc trẻ em và trẻ em. - Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể với các cơ quan, tổ chức, chủ trì, thực hiện để mọi trẻ em có một mùa hè an toàn, lành mạnh. (2) Thông điệp và khẩu hiệu truyền thông cho Tháng hành động vì trẻ em - Chung tay xây dựng môi trường sống, học tập an toàn, thân thiện, lành mạnh cho mọi trẻ em. - Phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em là bảo đảm quyền được sống của trẻ em. - Hãy cho trẻ em học bơi, học kỹ năng an toàn trong môi trường nước. - Gọi Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 để thông báo mọi hành vi xâm hại trẻ em. - Lắng nghe trẻ em bằng trái tim, bảo vệ trẻ em bằng hành động. - Gia đình và nhà trường cùng đồng hành để trẻ em được an toàn trên môi trường mạng. - Không gian mạng an toàn, công dân số tương lai. - Roi vọt không làm trẻ nên người, yêu thương mạnh hơn lời quát mắng. - Pháp luật nghiêm trị mọi hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. (3) Những hoạt động chính Tháng hành động vì trẻ em - Tổ chức truyền thông để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của của các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên toàn ngành Giáo dục trong việc giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa giảm thiểu các nguy cơ xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. - Triển khai các giải pháp, mô hình hoạt động về xây dựng môi trường sống và học tập an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em thuộc trách nhiệm và thẩm quyền để phòng chống xâm hại trẻ em, bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Bàn giao quản lý trẻ em trong dịp hè; triển khai các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, tổ chức Diễn đàn trẻ em các cấp để trẻ em thảo luận, đề xuất, kiến nghị, sáng kiến bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền của trẻ em. - Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2023. Tùy thuộc vào điều kiện các Sở Giáo dục và Đào tạo, tổ chức Lễ phát động hưởng ứng các hoạt động cụ thể, thiết thực phù hợp với chủ đề Tháng hành động vì trẻ em năm 2023, cao điểm từ ngày 01/6/2023 đến ngày 30/6/2023. - Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ủng hộ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân của xâm hại, bạo lực; thăm, tặng quà, trao học bổng và hỗ trợ khám, chữa bệnh cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ côi… hỗ trợ các mô hình hoạt động bảo vệ trẻ em, phòng, chống, tai nạn, thương tích trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; xây dựng các công trình, trường, lớp học, nhà bán trú, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em. Báo cáo kết quả Tháng hành động vì trẻ em năm 2023 về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thể chất, số 35 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội) trước ngày 05/7/2023 để tổng hợp báo cáo. Xem thêm Công văn 2788/BGDĐT-GDTC ban hành ngày 07/6/2023.