Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên không?
Giảng viên là một chức danh giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng. Vậy không có trình độ thạc sĩ thì có được làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng không? Cơ sở giáo dục đại học là gì? Theo Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau: - Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: + Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; + Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. - Các loại hình cơ sở giáo dục đại học bình đẳng trước pháp luật. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Khi nói đến cơ sở giáo dục đại học là bao gồm cả cơ sở giáo dục đại học công lập và tư thục. Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên đại học không? Theo Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về giảng viên của cơ sở giáo dục đại học như sau: - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. - Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học. - Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh giảng viên theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại học; quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. Như vậy, giảng viên đại học dù là công lập hay tư nhân thì đều phải có trình độ thạc sĩ trở lên (trừ trợ giảng). Theo đó, không có trình độ thạc sĩ sẽ không được làm giảng viên đại học. Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên cao đẳng không? Theo Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau: - Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp. - Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp. - Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng. - Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành theo quy định - Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. - Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.. Như vậy, giảng viên cao đẳng sẽ yêu cầu trình độ đại học trở lên đối với giảng viên dạy lý thuyết và phải có chứng chỉ kỹ năng hành nghề đối với giảng viên dạy thực hành. Theo đó, không có trình độ thạc sĩ vẫn được làm giảng viên cao đẳng (nếu đã có bằng tốt nghiệp đại học).
Tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng?
Thông thường người đứng đầu chỉ đạo, điều hành các hoạt động của một ngôi trường sẽ là Hiệu trưởng. Vậy tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng? Cơ sở giáo dục đại học là gì? Theo Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau: - Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: + Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; + Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Như vậy, tại Việt Nam sẽ có các cơ sở giáo dục đại học là đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các cơ sở này được chia thành công lập và tư thục. Trong đó có 2 đối tượng đặc biệt khác là Đại học quốc gia và Đại học vùng, có chức năng thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. Tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng? Để thành lập cơ sở giáo dục đại học kể cả công lập hay tư thục, cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 87 và thực hiện các thủ tục tại Điều 88 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP. Trong đó, các cơ sở giáo dục đại học tư thục trước hết sẽ là một doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định và các doanh nghiệp này được phép mở thêm một hoạt động kinh doanh dưới hình thức giáo dục đại học tư thục. Theo đó, người đứng đầu doanh nghiệp lúc này cũng sẽ được đứng đầu cơ sở giáo dục đại học tư thục, và người đứng đầu sẽ được gọi là Giám đốc. Đối với đối tượng đặc biệt là ĐHQG, theo Điều 8 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 như sau: - Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. - Đại học quốc gia có quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia. Theo đó, ĐHQG không chỉ là nơi đào tạo mà còn là nơi nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Cùng với đó, Điều 5 Nghị định 186/2013/NĐ-CP đã quy định chi tiết các thành viên của Hội đồng Đại học Quốc gia, trong đó Giám đốc ĐHQG là người đứng đầu Hội đồng còn người đứng đầu các trường đại học thành viên sẽ được gọi là Hiệu trưởng. Chính vì vậy, ĐHQG là đại học công lập nhưng Giám đốc sẽ đứng đầu, các cơ sở giáo dục đại học công lập khác thì sẽ là Hiệu trưởng đứng đầu. Các cơ sở giáo dục tư thục thì người đứng đầu có thể là Hiệu trưởng hoặc Giám đốc tùy vào quy định của chủ đầu tư. Giám đốc ĐHQG có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo Điều 6 Nghị định 186/2013/NĐ-CP quy định Giám đốc ĐHQG là người đại diện cho Đại học quốc gia trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Ban hành các quy định nội bộ trong Đại học quốc gia theo thẩm quyền; - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của Đại học Quốc gia theo thẩm quyền được giao trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia; - Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Đại học quốc gia; - Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Đại học quốc gia; - Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học của Đại học quốc gia; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định; - Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong Đại học quốc gia; - Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Đại học quốc gia và Ban Giám đốc trước Hội đồng Đại học quốc gia; - Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Đại học quốc gia; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán; - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi đảm nhiệm chức vụ Giám đốc ĐHQG, người đứng đầu ĐHQG cũng sẽ là người đại diện cho ĐHQG trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của ĐHQG theo quy định của pháp luật và có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.
Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT quy định về chuẩn cơ sở giáo dục đại học. Vậy đối với các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập thì phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Theo quy định tại điểm a khoản 1 mục III của Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn, tiêu chí áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập, chưa thực hiện tuyển sinh là chỉ áp dụng các tiêu chuẩn 1, 2 và 3, trừ các tiêu chí 1.4 và 3.4, trong đó số liệu về quy mô tuyển sinh và đào tạo là dự kiến. Vậy, các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập, chưa thực hiện tuyển sinh phải đáp ứng 3 tiêu chuẩn bao gồm các nội dung sau: 1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch và thỏa mãn 3 tiêu chí: - Tiêu chí 1.1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng. - Tiêu chí 1.2. Hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ đã được ban hành đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học. - Tiêu chí 1.3. Chiến lược, kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục đại học được ban hành, triển khai và giám sát hiệu quả qua bộ chỉ số hoạt động chính, bảo đảm hằng năm có ít nhất 50% các chỉ số hoạt động chính được cải thiện. 2. Tiêu chuẩn 2: Giảng viên Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, cụ thể gồm 3 tiêu chí: - Tiêu chí 2.1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40. - Tiêu chí 2.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%. - Tiêu chí 2.3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ: + Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ; + Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ. 3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu, cụ thể phải thỏa mãn 3 tiêu chí: - Tiêu chí 3.1. Từ năm 2030, diện tích đất (có hệ số theo vị trí khuôn viên) tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25 m2. - Tiêu chí 3.2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo trên số người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 2,8 m2; ít nhất 70% giảng viên toàn thời gian được bố trí chỗ làm việc riêng biệt. - Tiêu chí 3.3. Thư viện, trung tâm học liệu có đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó: + Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40; + Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5. Như vậy. để thành lập một cơ sở giáo dục đại học thì các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trên.
Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào?
Các trường hợp thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật quy định về việc tách cơ sở giáo dục đại học như thế nào? Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào? Căn cứ tại Điều 24 Luật Giáo dục đại học 2012 tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; - Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học; - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học khi muốn tách cơ sở khác cần phải đảm bảo những yêu cầu nêu trên Cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì cần phải chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ tách cơ sở giáo dục đại học như sau: - Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách; - Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục); - Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo luật định nêu trên Sau khi đầy đủ hồ sơ thì cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở phải thực hiện theo trình tự nào? Theo khoản 4 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thực hiện việc tách cơ sở giáo dục như sau: - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung; - Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, trường hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu trường hợp thiếu hồ sơ, hồ sơ không đúng yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp muốn tách cơ sở giáo dục đại học thì cơ sở đó phải đáp ứng được những yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu đó, cơ sở giáo dục đại học chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo luật định để tiến hành tách cơ sở.
Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo?
Hiện nay, số lượng các cơ sở giáo dục đại học được thành lập ngày càng nhiều. Vậy điều kiện để những cơ sở này hoạt động giáo dục là gì? Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo? Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo như sau: - Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học; - Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết; - Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; - Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; - Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; - Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học để được cho phép hoạt động đào tạo thì phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên Trường hợp cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo mà không triển khai hoạt động đào tạo thì sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo trong thời hạn 3 năm mà sau thời gian này không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Ai có thẩm quyền cho phép cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo? Hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục là gì? Trình tự thực hiện? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Đối với hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục bao gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; - Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường; - Chương trình đào tạo; - Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: + Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý; + Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục; + Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh. Đối với trình tự thực hiện: - Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học; - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo và hồ sơ, thủ tục để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục thực hiện theo thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ vừa trích dẫn, để có thể hoạt động đào tạo thì cơ sở giáo dục đại học cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định và thực hiện thủ tục xin phép Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định nêu trên.
Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 109/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/03/2023) nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm: - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm chương trình, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác; - Sở hữu trí tuệ; ứng dụng và chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ; sản xuất kinh doanh; - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giảng viên về nghiên cứu khoa học; - Dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm liên ngành và chuyên ngành, dự án nâng cấp tạp chí khoa học, dự án sửa chữa, mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc, số hóa thư viện, hạ tầng thông tin; - Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên theo học chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học), nghiên cứu viên, viên chức trong cơ sở giáo dục đại học công lập và cán bộ cơ hữu, giảng viên cơ hữu trong cơ sở giáo dục đại học tư thục (sau đây gọi chung là giảng viên); - Hợp tác khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế; - Thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; - Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên, người học, các tổ chức, cá nhân liên quan; thành lập, thúc đẩy hoạt động của các trung tâm đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ; - Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; - Các nội dung hoạt động khoa học và công nghệ khác có liên quan.
Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT: Tuyên dương sinh viên xây dựng văn hóa học đường
Đây là nội dung tại Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2023 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg về việc tăng cường công tác xây dựng văn hóa học đường của ngành Giáo dục. Theo đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đề nghị cơ sở đại học, học viện, cao đẳng triển khai Chỉ thị xây dựng văn hóa học đường như sau: - Các đơn vị đại học xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể và tổ chức triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg và Kế hoạch của ngành Giáo dục phù hợp với tình hình của đơn vị. - Đồng thời, tổ chức các diễn đàn, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử, giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh, sinh viên. Trong đó, quan tâm chỉ đạo triển khai các câu lạc bộ hiệu quả; chú trọng đầu tư và tổ chức hiệu thiết chế văn hóa trong phạm vi nhà trường. - Đặc biệt, tập thể, cá nhân cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và sinh viên tích cực triển khai các nhiệm vụ Chỉ thị 08 và nhiều hành động tích cực trong công tác xây dựng văn hóa học đường cống hiến cho tập thể, cộng đồng và xã hội sẽ được tuyên dương. - Bổ trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị 08 đề ra. Hàng năm, thực hiện báo cáo kết quả nhiệm vụ Chỉ thị 08; kịp thời kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện. Trách nhiệm các sở giáo dục và đào tạo Tham mưu UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ Kế hoạch này và của UBND tỉnh/thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai Kế hoạch của ngành Giáo dục tại địa phương. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện Chỉ thị 08, Chỉ thị/ Chương trình/Kế hoạch của tỉnh và của Ngành; Tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu về thực hiện sáng tạo, chất lượng hiệu quả trong công tác xây dựng văn hóa học đường. Tham mưu với UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị 08/CT-TTg, Chỉ thị/Chương trình/Kế hoạch của tỉnh đề ra. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT hằng năm; kịp thời báo cáo UBND tỉnh và kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 08. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 08 theo nhiệm vụ năm học vào tháng 8 hàng năm. Nhiệm vụ đặt ra để xây dựng văn hóa học đường Thứ nhất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo đảm mọi thành viên của cơ sở giáo dục được phát triển các phẩm chất, năng lực sáng tạo. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa học đường, làm cho văn hóa trở thành nhân tố bồi đắp giá trị chân - thiện - mỹ. Thứ hai, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mọi thành viên trong cơ sở giáo dục, tạo sự lan tỏa với cộng đồng xã hội, hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thông qua việc đổi mới tổ chức các hoạt động. Có thể đáp ứng yêu cầu về cơ sở bảo đảm chất lượng hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, thể thao. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức ngành Giáo dục đủ phẩm chất, năng lực, đề cao danh dự, lòng tự trọng, ý chí phấn đấu và khát vọng cống hiến. Tạo bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục tương xứng với yêu cầu định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và nhiệm vụ phát triển văn hóa Việt Nam trong giai đoạn mới. Xem thêm Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023 thay thế Quyết định 4531/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2022.
[MỚI] Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT: Ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học
Quy chế đào tạo trình độ đại học mới - Minh họa Ngày 18/3/2021, Bộ GĐ-ĐT ban hành Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, công bố quy chế đào tạo trình độ đại học mới được áp dụng cho các khóa học từ sau ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 3/5/2021). Trong quy chế đào tạo mới này, cách đánh giá và tính điểm học phần có những thay đổi đáng chú ý. Theo quy định hiện tại ở Điều 10 Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT, việc đánh giá học phần tuân thủ theo nguyên tắc: (1) Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. (2) Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này. Đối với điểm đánh giá bộ phận (trừ kỳ thi kết thúc học phần), giảng viên sẽ trực tiếp ra đề thi. Theo Quy chế đào tạo mới được ban hành, cụ thể tại Điều 9, một số điểm mới được bổ sung thêm vào các quy định hiện hành như sau: (1) Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học; c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ. (2) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu. Thông tư này thay thế các văn bản sau: Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT Thông tư 06/2017/TT-BGDĐT Quyết định 22/QĐ-BGDĐT Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT Thông tư 07/2017/ TT-BGDĐT Xem chi tiết tại file đính kèm.
Từ 10/3/2021: Cơ sở giáo dục Đại học không có hội đồng trường bị phạt đến 60 triệu đồng
Cơ sở giáo dục đại học không có hội đồng trường bị xử phạt đến 60 triệu Nghị định 04/2021/NĐ-CP thay đổi nhiều quy định xử phạt hành chính lĩnh trong vực giáo dục so với Nghị định 138/2013/NĐ-CP trước đó. Đặc biệt các vi phạm về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục sẽ bị xử lý mạnh tay vì trước đây vẫn không có quy định xử phạt nội dung này. Tại Điều 7 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, các mức phạt tương ứng với hành vi cụ thể như sau: Mức phạt Hành vi Khắc phục hậu quả Từ 10 đến 20 triệu đồng Công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan Buộc thực hiện công khai Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành Từ 20 đến 30 triệu đồng Ban hành không đầy đủ văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành Công khai không chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành Buộc cải chính thông tin sai sự thật Không thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành Buộc thực hiện công khai theo quy định Không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành Không gửi thông báo, quyết định của cơ sở giáo dục đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành Từ 30 đến 40 triệu đồng Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật Từ 40 đến 60 triệu đồng Không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành Nghị định 04 có hiệu lực thi hành từ 10/3/2021.
Phân biệt các loại hình cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng. Theo quy định của Luật giáo dục đại học sửa đổi 2018 Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Mới đây chính phủ ban hành Nghị định 99/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục đại học sửa đổi trong đó cụm từ xác định loại cơ sở giáo dục đại học gồm: Đại học, trường đại học, học viện. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn phân biệt 3 loại hình cơ sở giáo dục nêu trên dựa trên các văn bản pháp luật có liên quan: Đại học Trường đại học, Học viện Khái niệm Là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học. Cơ cấu tổ chức - Hội đồng đại học; - Giám đốc đại học; phó giám đốc đại học; - Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có); - Trường đại học, viện nghiên cứu thành viên (nếu có); trường, ban chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ, thư viện và tổ chức phục vụ đào tạo khác; - Khoa, phân hiệu, viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của đại học. - Hội đồng trường; - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện; - Phòng, ban chức năng; - Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ; - Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Phân hiệu (nếu có); g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. Hướng dẫn Chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học: Xem chi tiết TẠI ĐÂY Bạn nào có thêm nội dung chia sẻ để phân biệt các loại hình cơ sở giáo dục đại học thì cmt dưới nội dung này nhé!
Sự thay đổi trong quy định về điều kiện tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông
Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về đào tạo liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học; đồng thời thay thế Thông tư số 55/2012/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT – dưới đây gọi là Thông tư số 55/2012/TT- BGDĐT ). Trong số đó, có một số điểm thay đổi đáng chú ý về điều kiện để được tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông, cụ thể như sau: Thứ nhất, ngoài các điều kiện đã được quy định tại Thông tư 55/2012/TT- BGDĐT, đã có quy định mới dành riêng cho cơ sở đào tạo liên thông khối ngành nghệ thuật và sức khỏe, cụ thể là: - Bên cạnh điều kiện chung là đã và đang tổ chức chương trình đào tạo đại học theo hình thức tín chỉ ít nhất ba khóa liên tục, cơ sở giáo dục đại học khối ngành nghệ thuật đã niêm chế hình thức chính quy được ít nhất ba khóa liên tục khi quyết định đào tạo liên thông hình thức chính quy cũng được xem là đủ điều kiện để được đào tạo liên thông. - Các cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe phải đảm bảo thêm điều kiện có ít nhất một khóa đào tạo theo hình thức chính quy đã tốt nghiệp. Thứ hai, thay vì phải có Hội đồng để xem xét và công nhận (Hội đồng đào tạo liên thông) theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 55/2012/TT- BGDĐT, thì nay chỉ cần đã ban hành quy định giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học và công khai trên trang thông tin điện tử của mình, cơ sở giáo dục đại học đã đủ điều kiện để được xem xét cấp phép đào tạo liên thông. Hy vọng rằng quy định mới này sẽ mở ra một hướng đi mới trong ngành giáo dục và đào tạo nước ta, để đào tạo liên thông sẽ được phổ biến và thu hút đông đảo người học hơn. Quyết định 18/2017/QĐ-TTg bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/07/2017.
Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên không?
Giảng viên là một chức danh giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng. Vậy không có trình độ thạc sĩ thì có được làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng không? Cơ sở giáo dục đại học là gì? Theo Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau: - Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: + Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; + Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. - Các loại hình cơ sở giáo dục đại học bình đẳng trước pháp luật. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Khi nói đến cơ sở giáo dục đại học là bao gồm cả cơ sở giáo dục đại học công lập và tư thục. Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên đại học không? Theo Điều 54 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về giảng viên của cơ sở giáo dục đại học như sau: - Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. - Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học. - Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo. - Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm chức danh giảng viên theo thẩm quyền; tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu của cơ sở giáo dục đại học; quy định tiêu chuẩn giảng viên thực hành, giảng viên của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. Như vậy, giảng viên đại học dù là công lập hay tư nhân thì đều phải có trình độ thạc sĩ trở lên (trừ trợ giảng). Theo đó, không có trình độ thạc sĩ sẽ không được làm giảng viên đại học. Không có trình độ thạc sĩ có được làm giảng viên cao đẳng không? Theo Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau: - Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp. - Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp. - Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng. - Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành theo quy định - Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. - Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.. Như vậy, giảng viên cao đẳng sẽ yêu cầu trình độ đại học trở lên đối với giảng viên dạy lý thuyết và phải có chứng chỉ kỹ năng hành nghề đối với giảng viên dạy thực hành. Theo đó, không có trình độ thạc sĩ vẫn được làm giảng viên cao đẳng (nếu đã có bằng tốt nghiệp đại học).
Tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng?
Thông thường người đứng đầu chỉ đạo, điều hành các hoạt động của một ngôi trường sẽ là Hiệu trưởng. Vậy tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng? Cơ sở giáo dục đại học là gì? Theo Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau: - Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: + Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; + Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học. Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. Như vậy, tại Việt Nam sẽ có các cơ sở giáo dục đại học là đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Các cơ sở này được chia thành công lập và tư thục. Trong đó có 2 đối tượng đặc biệt khác là Đại học quốc gia và Đại học vùng, có chức năng thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. Tại sao người đứng đầu ĐHQG là Giám đốc mà không phải là Hiệu trưởng? Để thành lập cơ sở giáo dục đại học kể cả công lập hay tư thục, cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 87 và thực hiện các thủ tục tại Điều 88 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP. Trong đó, các cơ sở giáo dục đại học tư thục trước hết sẽ là một doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định và các doanh nghiệp này được phép mở thêm một hoạt động kinh doanh dưới hình thức giáo dục đại học tư thục. Theo đó, người đứng đầu doanh nghiệp lúc này cũng sẽ được đứng đầu cơ sở giáo dục đại học tư thục, và người đứng đầu sẽ được gọi là Giám đốc. Đối với đối tượng đặc biệt là ĐHQG, theo Điều 8 Luật Giáo dục đại học 2012 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 như sau: - Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. - Đại học quốc gia có quyền tự chủ cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia. Theo đó, ĐHQG không chỉ là nơi đào tạo mà còn là nơi nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Cùng với đó, Điều 5 Nghị định 186/2013/NĐ-CP đã quy định chi tiết các thành viên của Hội đồng Đại học Quốc gia, trong đó Giám đốc ĐHQG là người đứng đầu Hội đồng còn người đứng đầu các trường đại học thành viên sẽ được gọi là Hiệu trưởng. Chính vì vậy, ĐHQG là đại học công lập nhưng Giám đốc sẽ đứng đầu, các cơ sở giáo dục đại học công lập khác thì sẽ là Hiệu trưởng đứng đầu. Các cơ sở giáo dục tư thục thì người đứng đầu có thể là Hiệu trưởng hoặc Giám đốc tùy vào quy định của chủ đầu tư. Giám đốc ĐHQG có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Theo Điều 6 Nghị định 186/2013/NĐ-CP quy định Giám đốc ĐHQG là người đại diện cho Đại học quốc gia trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Ban hành các quy định nội bộ trong Đại học quốc gia theo thẩm quyền; - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của Đại học Quốc gia theo thẩm quyền được giao trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia; - Tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Đại học quốc gia; - Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện công tác phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Đại học quốc gia; - Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học của Đại học quốc gia; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra về các hoạt động của Đại học quốc gia theo quy định; - Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong Đại học quốc gia; - Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Đại học quốc gia và Ban Giám đốc trước Hội đồng Đại học quốc gia; - Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của Đại học quốc gia; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các quy định về kế toán và kiểm toán; - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi đảm nhiệm chức vụ Giám đốc ĐHQG, người đứng đầu ĐHQG cũng sẽ là người đại diện cho ĐHQG trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của ĐHQG theo quy định của pháp luật và có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định trên.
Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT quy định về chuẩn cơ sở giáo dục đại học. Vậy đối với các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập thì phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Theo quy định tại điểm a khoản 1 mục III của Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn, tiêu chí áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập, chưa thực hiện tuyển sinh là chỉ áp dụng các tiêu chuẩn 1, 2 và 3, trừ các tiêu chí 1.4 và 3.4, trong đó số liệu về quy mô tuyển sinh và đào tạo là dự kiến. Vậy, các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập, chưa thực hiện tuyển sinh phải đáp ứng 3 tiêu chuẩn bao gồm các nội dung sau: 1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản trị Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải có tổ chức bộ máy ổn định, hệ thống quản trị hiệu quả, minh bạch và thỏa mãn 3 tiêu chí: - Tiêu chí 1.1. Các vị trí lãnh đạo chủ chốt (chủ tịch hội đồng trường/hội đồng đại học và hiệu trưởng/giám đốc cơ sở giáo dục đại học) được kiện toàn kịp thời, thời gian khuyết đồng thời 2 vị trí không quá 6 tháng. - Tiêu chí 1.2. Hệ thống văn bản quy chế, quy định nội bộ đã được ban hành đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học. - Tiêu chí 1.3. Chiến lược, kế hoạch phát triển của cơ sở giáo dục đại học được ban hành, triển khai và giám sát hiệu quả qua bộ chỉ số hoạt động chính, bảo đảm hằng năm có ít nhất 50% các chỉ số hoạt động chính được cải thiện. 2. Tiêu chuẩn 2: Giảng viên Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập phải có đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và quỹ thời gian để bảo đảm chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, cụ thể gồm 3 tiêu chí: - Tiêu chí 2.1. Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không lớn hơn 40. - Tiêu chí 2.2. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 70%. - Tiêu chí 2.3. Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ: + Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ; + Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ. 3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất Cơ sở giáo dục đại học mới thành lập có khuôn viên, cơ sở vật chất, hệ thống thông tin và học liệu đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu, cụ thể phải thỏa mãn 3 tiêu chí: - Tiêu chí 3.1. Từ năm 2030, diện tích đất (có hệ số theo vị trí khuôn viên) tính bình quân trên một người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 25 m2. - Tiêu chí 3.2. Diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo trên số người học chính quy quy đổi theo trình độ và lĩnh vực đào tạo không nhỏ hơn 2,8 m2; ít nhất 70% giảng viên toàn thời gian được bố trí chỗ làm việc riêng biệt. - Tiêu chí 3.3. Thư viện, trung tâm học liệu có đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó: + Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40; + Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5. Như vậy. để thành lập một cơ sở giáo dục đại học thì các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trên.
Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào?
Các trường hợp thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật quy định về việc tách cơ sở giáo dục đại học như thế nào? Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào? Căn cứ tại Điều 24 Luật Giáo dục đại học 2012 tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; - Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học; - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học khi muốn tách cơ sở khác cần phải đảm bảo những yêu cầu nêu trên Cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì cần phải chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ tách cơ sở giáo dục đại học như sau: - Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách; - Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục); - Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo luật định nêu trên Sau khi đầy đủ hồ sơ thì cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở phải thực hiện theo trình tự nào? Theo khoản 4 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thực hiện việc tách cơ sở giáo dục như sau: - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung; - Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, trường hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu trường hợp thiếu hồ sơ, hồ sơ không đúng yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp muốn tách cơ sở giáo dục đại học thì cơ sở đó phải đáp ứng được những yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu đó, cơ sở giáo dục đại học chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo luật định để tiến hành tách cơ sở.
Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo?
Hiện nay, số lượng các cơ sở giáo dục đại học được thành lập ngày càng nhiều. Vậy điều kiện để những cơ sở này hoạt động giáo dục là gì? Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo? Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo như sau: - Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học; - Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết; - Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; - Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; - Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; - Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học để được cho phép hoạt động đào tạo thì phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên Trường hợp cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo mà không triển khai hoạt động đào tạo thì sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo trong thời hạn 3 năm mà sau thời gian này không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Ai có thẩm quyền cho phép cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo? Hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục là gì? Trình tự thực hiện? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Đối với hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục bao gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; - Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường; - Chương trình đào tạo; - Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: + Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý; + Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục; + Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh. Đối với trình tự thực hiện: - Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học; - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo và hồ sơ, thủ tục để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục thực hiện theo thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ vừa trích dẫn, để có thể hoạt động đào tạo thì cơ sở giáo dục đại học cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định và thực hiện thủ tục xin phép Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định nêu trên.
Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 109/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/03/2023) nội dung hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học bao gồm: - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp, bao gồm chương trình, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác; - Sở hữu trí tuệ; ứng dụng và chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ; sản xuất kinh doanh; - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, giảng viên về nghiên cứu khoa học; - Dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm liên ngành và chuyên ngành, dự án nâng cấp tạp chí khoa học, dự án sửa chữa, mua sắm và duy tu bảo dưỡng trang thiết bị, phương tiện làm việc, số hóa thư viện, hạ tầng thông tin; - Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên theo học chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, nghiên cứu sinh (sau đây gọi chung là người học), nghiên cứu viên, viên chức trong cơ sở giáo dục đại học công lập và cán bộ cơ hữu, giảng viên cơ hữu trong cơ sở giáo dục đại học tư thục (sau đây gọi chung là giảng viên); - Hợp tác khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế; - Thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; - Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho giảng viên, người học, các tổ chức, cá nhân liên quan; thành lập, thúc đẩy hoạt động của các trung tâm đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ; - Tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; - Các nội dung hoạt động khoa học và công nghệ khác có liên quan.
Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT: Tuyên dương sinh viên xây dựng văn hóa học đường
Đây là nội dung tại Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT ngày 09/01/2023 về việc Ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg về việc tăng cường công tác xây dựng văn hóa học đường của ngành Giáo dục. Theo đó, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đề nghị cơ sở đại học, học viện, cao đẳng triển khai Chỉ thị xây dựng văn hóa học đường như sau: - Các đơn vị đại học xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể và tổ chức triển khai Chỉ thị 08/CT-TTg và Kế hoạch của ngành Giáo dục phù hợp với tình hình của đơn vị. - Đồng thời, tổ chức các diễn đàn, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử, giá trị văn hóa truyền thống cho học sinh, sinh viên. Trong đó, quan tâm chỉ đạo triển khai các câu lạc bộ hiệu quả; chú trọng đầu tư và tổ chức hiệu thiết chế văn hóa trong phạm vi nhà trường. - Đặc biệt, tập thể, cá nhân cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và sinh viên tích cực triển khai các nhiệm vụ Chỉ thị 08 và nhiều hành động tích cực trong công tác xây dựng văn hóa học đường cống hiến cho tập thể, cộng đồng và xã hội sẽ được tuyên dương. - Bổ trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị 08 đề ra. Hàng năm, thực hiện báo cáo kết quả nhiệm vụ Chỉ thị 08; kịp thời kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện. Trách nhiệm các sở giáo dục và đào tạo Tham mưu UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ Kế hoạch này và của UBND tỉnh/thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai Kế hoạch của ngành Giáo dục tại địa phương. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện Chỉ thị 08, Chỉ thị/ Chương trình/Kế hoạch của tỉnh và của Ngành; Tuyên dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu về thực hiện sáng tạo, chất lượng hiệu quả trong công tác xây dựng văn hóa học đường. Tham mưu với UBND tỉnh bố trí đủ kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chỉ thị 08/CT-TTg, Chỉ thị/Chương trình/Kế hoạch của tỉnh đề ra. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động UBND tỉnh và Bộ GD&ĐT hằng năm; kịp thời báo cáo UBND tỉnh và kiến nghị đề xuất với Bộ GD&ĐT giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện Chỉ thị 08. Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị 08 theo nhiệm vụ năm học vào tháng 8 hàng năm. Nhiệm vụ đặt ra để xây dựng văn hóa học đường Thứ nhất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo đảm mọi thành viên của cơ sở giáo dục được phát triển các phẩm chất, năng lực sáng tạo. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa học đường, làm cho văn hóa trở thành nhân tố bồi đắp giá trị chân - thiện - mỹ. Thứ hai, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của mọi thành viên trong cơ sở giáo dục, tạo sự lan tỏa với cộng đồng xã hội, hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thông qua việc đổi mới tổ chức các hoạt động. Có thể đáp ứng yêu cầu về cơ sở bảo đảm chất lượng hoạt động biểu diễn văn hóa, văn nghệ, thể thao. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức ngành Giáo dục đủ phẩm chất, năng lực, đề cao danh dự, lòng tự trọng, ý chí phấn đấu và khát vọng cống hiến. Tạo bước đột phá trong phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục tương xứng với yêu cầu định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và nhiệm vụ phát triển văn hóa Việt Nam trong giai đoạn mới. Xem thêm Quyết định 54/2023/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 09/01/2023 thay thế Quyết định 4531/QĐ-BGDĐT ngày 28/12/2022.
[MỚI] Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT: Ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học
Quy chế đào tạo trình độ đại học mới - Minh họa Ngày 18/3/2021, Bộ GĐ-ĐT ban hành Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, công bố quy chế đào tạo trình độ đại học mới được áp dụng cho các khóa học từ sau ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 3/5/2021). Trong quy chế đào tạo mới này, cách đánh giá và tính điểm học phần có những thay đổi đáng chú ý. Theo quy định hiện tại ở Điều 10 Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT, việc đánh giá học phần tuân thủ theo nguyên tắc: (1) Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của điểm học phần. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. (2) Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần nguyên là điểm học phần loại này. Đối với điểm đánh giá bộ phận (trừ kỳ thi kết thúc học phần), giảng viên sẽ trực tiếp ra đề thi. Theo Quy chế đào tạo mới được ban hành, cụ thể tại Điều 9, một số điểm mới được bổ sung thêm vào các quy định hiện hành như sau: (1) Việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên; b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học; c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ. (2) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu. Thông tư này thay thế các văn bản sau: Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT Thông tư 06/2017/TT-BGDĐT Quyết định 22/QĐ-BGDĐT Thông tư 10/2018/TT-BGDĐT Thông tư 07/2017/ TT-BGDĐT Xem chi tiết tại file đính kèm.
Từ 10/3/2021: Cơ sở giáo dục Đại học không có hội đồng trường bị phạt đến 60 triệu đồng
Cơ sở giáo dục đại học không có hội đồng trường bị xử phạt đến 60 triệu Nghị định 04/2021/NĐ-CP thay đổi nhiều quy định xử phạt hành chính lĩnh trong vực giáo dục so với Nghị định 138/2013/NĐ-CP trước đó. Đặc biệt các vi phạm về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục sẽ bị xử lý mạnh tay vì trước đây vẫn không có quy định xử phạt nội dung này. Tại Điều 7 Nghị định 04/2021/NĐ-CP, các mức phạt tương ứng với hành vi cụ thể như sau: Mức phạt Hành vi Khắc phục hậu quả Từ 10 đến 20 triệu đồng Công khai không đầy đủ các nội dung theo quy định tại quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản pháp luật khác có liên quan Buộc thực hiện công khai Thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất có nội dung không chính xác Sử dụng tên hoặc đặt trụ sở không đúng địa điểm theo quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật hiện hành Từ 20 đến 30 triệu đồng Ban hành không đầy đủ văn bản thuộc trách nhiệm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật hiện hành Công khai không chính xác các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành Buộc cải chính thông tin sai sự thật Không thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành Buộc thực hiện công khai theo quy định Không thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành Không gửi thông báo, quyết định của cơ sở giáo dục đại học đến Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành Từ 30 đến 40 triệu đồng Ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành Buộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật Từ 40 đến 60 triệu đồng Không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành Nghị định 04 có hiệu lực thi hành từ 10/3/2021.
Phân biệt các loại hình cơ sở giáo dục đại học
Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng đồng. Theo quy định của Luật giáo dục đại học sửa đổi 2018 Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật Đại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước. - Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu; b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động. Mới đây chính phủ ban hành Nghị định 99/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục đại học sửa đổi trong đó cụm từ xác định loại cơ sở giáo dục đại học gồm: Đại học, trường đại học, học viện. Nội dung dưới đây sẽ hướng dẫn phân biệt 3 loại hình cơ sở giáo dục nêu trên dựa trên các văn bản pháp luật có liên quan: Đại học Trường đại học, Học viện Khái niệm Là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều lĩnh vực, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học; các đơn vị cấu thành đại học cùng thống nhất thực hiện mục tiêu, sứ mạng, nhiệm vụ chung. Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật giáo dục đại học. Cơ cấu tổ chức - Hội đồng đại học; - Giám đốc đại học; phó giám đốc đại học; - Hội đồng khoa học và đào tạo; hội đồng khác (nếu có); - Trường đại học, viện nghiên cứu thành viên (nếu có); trường, ban chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ, thư viện và tổ chức phục vụ đào tạo khác; - Khoa, phân hiệu, viện nghiên cứu, trung tâm, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của đại học. - Hội đồng trường; - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học; giám đốc, phó giám đốc học viện; - Phòng, ban chức năng; - Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ; - Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Phân hiệu (nếu có); g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. Hướng dẫn Chuyển trường đại học thành đại học và thành lập trường thuộc cơ sở giáo dục đại học: Xem chi tiết TẠI ĐÂY Bạn nào có thêm nội dung chia sẻ để phân biệt các loại hình cơ sở giáo dục đại học thì cmt dưới nội dung này nhé!
Sự thay đổi trong quy định về điều kiện tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông
Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về đào tạo liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học hình thức chính quy và hình thức vừa làm vừa học; đồng thời thay thế Thông tư số 55/2012/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT – dưới đây gọi là Thông tư số 55/2012/TT- BGDĐT ). Trong số đó, có một số điểm thay đổi đáng chú ý về điều kiện để được tổ chức tuyển sinh đào tạo liên thông, cụ thể như sau: Thứ nhất, ngoài các điều kiện đã được quy định tại Thông tư 55/2012/TT- BGDĐT, đã có quy định mới dành riêng cho cơ sở đào tạo liên thông khối ngành nghệ thuật và sức khỏe, cụ thể là: - Bên cạnh điều kiện chung là đã và đang tổ chức chương trình đào tạo đại học theo hình thức tín chỉ ít nhất ba khóa liên tục, cơ sở giáo dục đại học khối ngành nghệ thuật đã niêm chế hình thức chính quy được ít nhất ba khóa liên tục khi quyết định đào tạo liên thông hình thức chính quy cũng được xem là đủ điều kiện để được đào tạo liên thông. - Các cơ sở giáo dục đại học khối ngành sức khỏe phải đảm bảo thêm điều kiện có ít nhất một khóa đào tạo theo hình thức chính quy đã tốt nghiệp. Thứ hai, thay vì phải có Hội đồng để xem xét và công nhận (Hội đồng đào tạo liên thông) theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 55/2012/TT- BGDĐT, thì nay chỉ cần đã ban hành quy định giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học và công khai trên trang thông tin điện tử của mình, cơ sở giáo dục đại học đã đủ điều kiện để được xem xét cấp phép đào tạo liên thông. Hy vọng rằng quy định mới này sẽ mở ra một hướng đi mới trong ngành giáo dục và đào tạo nước ta, để đào tạo liên thông sẽ được phổ biến và thu hút đông đảo người học hơn. Quyết định 18/2017/QĐ-TTg bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/07/2017.