Thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một
Trường hợp người đã mất được cấp trích lục khai tử bằng căn cước công dân 12 số nhưng tài sản thừa kế lại được đăng ký bằng số chứng minh nhân dân 09 số. Vậy làm sao để xin xác nhận 2 cái căn cước công dân và chứng minh nhân dân là của cùng 1 người? Bài viết này cung cấp quy định về tình huống trên. Thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một Theo Luật Căn cước 2023 không có thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và số căn cước công dân của một người là một. Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì số chứng minh nhân dân 09 số là một trong những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo khoản 7, 8, 9 Điều 10 Luật Căn cước 2023 về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: - Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này. - Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. ==>>Trường hợp khai thác thông tin của người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và người thừa kế theo quy định. Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. Người thừa kế có thể lập văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân 09 số, căn cước công dân của người đã mất, cung cấp giấy tờ chứng minh mình là người thừa kế của người đã chết theo quy định, liên hệ Công an cấp xã nơi người đã mất cư trú trước khi mất để làm thủ tục. Thủ tục xác nhận số căn cước công dân 9 số cho người đã mất Thủ tục khai thác thông tin quy định tại Chương II Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: Khoản 6 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Khoản 4 Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cho phép khai thác, cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản. Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này; + Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; + Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. ⇒ Người thừa kế thực hiện các thủ tục theo quy định trên.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024
Nghị định Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2024. Trong đó, quy định chi tiết thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID. Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã quy định trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia như sau: - Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: + Công dân đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục tại cơ quan quản lý căn cước. - Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được: Công dân lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: Công dân xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023; - Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi: Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: Người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Đồng thời cần lưu ý: Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 thì người dân có thể đăng ký cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc ứng dụng VNeID theo thủ tục trên. Những cơ quan nào sẽ làm thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước? Theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý căn cước quy định trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Như vậy, sẽ có 3 cơ quan làm thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước là: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú - Cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. Các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước từ 01/7/2024 Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; + Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; + Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; + Xác lập lại số định danh cá nhân; + Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: + Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023: + Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; + Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 nếu công dân thuộc một trong các trường hợp trên thì phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024.
Nơi cư trú của người dân trên căn cước mới được xác định thế nào?
Mới đây, Bộ Công an lấy ý kiến quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước theo Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. (1) Đề xuất nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước Theo đó, dự thảo thông tư quy định về nội dung thể hiện trên căn cước đối với thông tin về nơi cư trú. Cụ thể, theo quy định mới tại Luật Căn cước, căn cước công dân sẽ được đổi tên thành căn cước, mục quê quán và nơi thường trú đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú… Việc quy định nơi cư trú thay cho nơi đăng ký thường trú thể hiện trên mặt căn cước được đánh giá đảm bảo quyền lợi hơn cho người dân khi nơi cư trú có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với nơi đăng ký thường trú. Trong tờ trình và dự thảo, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công an) nêu rõ nơi quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước. Cụ thể, thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó: - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. (2) Không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước xử lý thế nào? Dự thảo thông tư cũng nêu rõ về giải quyết một số trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước. Theo đó, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo không có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận. Trường hợp thông tin nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán không có hoặc không thu thập được đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm yêu cầu người dân xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện các thông tin trên để cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp không thể hiện hoặc thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết đối với các thông tin đã cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra, xác minh trước khi cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Xem thêm chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề xuất: Nhóm máu là thông tin bắt buộc của công dân trong CSDLQG về dân cư
Đây là nội dung mới được đề cập trong Dự thảo Luật căn cước công dân. Hiện tại thì nhóm máu được cập nhật khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó. Bổ sung nhiều thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch (Việt Nam) - Tình trạng hôn nhân. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Nơi ở hiện tại. - Quan hệ với chủ hộ. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị sử dụng. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ. - Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội; giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm). - Thông tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Như vậy, ngoài những nội dung hiện tại thì có bổ sung thêm nhiều thông tin khác như số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách... Không còn thể hiện thông tin nơi thường trú trên thẻ căn cước công dân Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân dự kiến gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “Căn cước công dân”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn; - Dòng chữ “Nơi cấp: Bộ Công an”. Theo đó, số thẻ thể hiện là số định danh cá nhân, thể hiện nơi cư trú, không phải là nơi thường trú như hiện tại (nếu theo thông tin về pháp luật cư trú thì nơi cư trú sẽ bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó). Đồng thời, bổ sung thêm nơi đăng ký khai sinh trong thẻ căn cước công dân. Cho phép cấp thẻ căn cước công dân cho người 14 tuổi nếu có nhu cầu Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Ngoài ra, trong Dự thảo cũng nêu rõ việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân như sau: - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Với việc tích hợp này sẽ giúp người dân thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thông báo 74//TB-VPCP: Hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện làm TTHC
Ngày 14/3/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 74/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 01/3/2023 về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Ngày 01/3/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Phó thủ tướng Chính phủ đã có những ý kiến chủ đạo sau: - Tổ chức thực hiện quy định bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. - Các Bộ và cơ quan liên quan khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, cũng như nguyên tắc “hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính” - Khẩn trương hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. - Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa, lưu trữ, xử lý thông tin, dữ liệu điện tử; hoàn thành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác dữ liệu dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo đúng quy định. - Hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, mẫu đơn, tờ khai điện tử trên cơ sở khai thác, tái sử dụng thông tin dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 5/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 74/TB-VPCP được ban hành ngày 14/3/2023.
Hướng dẫn cách kiểm tra thông tin thuê bao di động tránh bị khóa sim từ 31/3
Theo quy định tại Nghị định 49/2017/NĐ-CP, đến hết ngày 31/3, nếu các thuê bao di động có thông tin không trùng khớp với các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ bị khóa tài khoản. Theo đó, để không bị khóa sim, người dùng cần nắm được các cách sau để kiểm tra thông tin thuê bao di động của mình có chính xác hay không, nếu chưa thì cần làm những gì để chuẩn hóa thông tin. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Theo đại diện 3 nhà mạng hàng đầu Việt Nam là Viettel, VNPT, Mobifone, 3 nhà mạng này, có khoảng 3,5 triệu thuê bao di động chưa có thông tin chưa trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các nhà mạng sẽ bắt đầu khóa 1 chiều với những thuê bao có thông tin không trùng khớp với thông tin đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau đó sẽ khóa thông tin 2 chiều với những thuê bao này và sau 2 tháng sẽ chấm dứt hợp đồng nếu thuê bao không đăng ký chuẩn hóa thông tin cá nhân theo quy định. Vậy nên, người dân cần chuẩn hóa thông tin SIM điện thoại mình đang sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra thông tin cá nhân của thuê bao di động đã chính xác hay chưa Những thuê bao di động nào hiện có thông tin không trùng khớp sẽ nhận được tin nhắn thông báo từ các nhà mạng để cập nhật thông tin cá nhân cho tài khoản thuê bao. Kể từ khi nhận thông báo, chủ thuê bao có 15 ngày để cập nhật thông tin trước khi bị khóa liên lạc một chiều. Sau 15 ngày tiếp theo, nếu vẫn chưa cập nhật thông tin cho chính xác, thuê bao sẽ bị khóa liên lạc hai chiều. 60 ngày kể từ khi nhận được thông báo đầu tiên mà chưa cập nhật thông tin, thuê bao di động sẽ bị ngừng hợp đồng. Đối với những trường hợp chưa nhận được tin nhắn thông báo từ nhà mạng, nhưng muốn kiểm tra xem thông tin thuê bao di động của mình đã chuẩn xác hay chưa, bạn có thể thực hiện theo cách dưới đây. Lưu ý: Cách thức này có thể áp dụng cho mọi thuê bao di động, không phân biệt nhà mạng đang sử dụng. Soạn TTTB Gửi 1414 (miễn phí cước tin nhắn) Sau đó, Tổng đài 1414 sẽ phản hồi lại tin nhắn của bạn thông tin cá nhân của số điện thoại di động đang sử dụng, bao gồm họ, tên, ngày sinh, số căn cước công dân, nơi cấp, ngày cấp… Nếu những thông tin do Tổng đài 1414 cung cấp chính xác với thông tin cá nhân hiện tại của bạn, nghĩa là thuê bao di động đã có thông tin chính xác và người dùng không cần phải làm gì thêm. Trong trường hợp các thông tin gửi trả thiếu chính xác hoặc bị sai, bạn có thể liên hệ trực tiếp với các đại lý của nhà mạng để được hỗ trợ, hoặc thực hiện theo hướng dẫn dưới đây. Hướng dẫn thay đổi thông tin thuê bao khi bị sai lệch với 3 nhà mạng Viettel, Vinaphone, Mobifone 1) Người dùng mạng Viettel Nếu đang sử dụng mạng di động của Viettel và phát hiện thông tin thuê bao của mình bị sai lệch hoặc không chính xác, bạn có thể thực hiện theo các bước sau để cập nhật lại thông tin cho thuê bao của mình. Bước 1: Bạn download và cài đặt ứng dụng My Viettel vào smartphone. Bước 2: Sau khi cài đặt ứng dụng MyViettel, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình. Trong trường hợp chưa có tài khoản, bạn sử dụng số điện thoại của mình (số điện thoại cần chỉnh sửa thông tin) để đăng ký một tài khoản mới. Bước 3: Từ giao diện chính của ứng dụng, bạn nhấn vào nút tìm kiếm ở góc trên bên phải, tìm kiếm với từ khóa "Chuẩn hóa thông tin". Bước 4: Tại kết quả tìm kiếm, bạn chọn "Chuẩn hóa thông tin" ở mục "Tính năng". Bước 5: Bạn điền thông tin cá nhân và thực hiện theo những yêu cầu do ứng dụng cung cấp. Hệ thống thực hiện một cuộc gọi video call đến số điện thoại của người dùng. Bạn nhận cuộc gọi này và hoàn tất quá trình chuẩn hóa thông tin. 2) Người dùng mạng VinaPhone Tương tự như nhà mạng Viettel, người dùng mạng Vinaphone cũng có thể chỉnh sửa thông tin nếu không chính xác thông qua ứng dụng của nhà mạng này. Bước 1: Bạn download ứng dụng My VNPT. Bước 2: Sau khi khởi động ứng dụng, đăng nhập vào tài khoản (hoặc chọn đăng ký nếu đây là lần đầu tiên dùng ứng dụng) bằng số điện thoại VinaPhone cần chỉnh sửa thông tin. Bước 3: Tại giao diện chính của ứng dụng, bạn chọn "Thông tin thuê bao". Nếu người dùng thuộc đối tượng phải chuẩn hóa thông tin thuê bao thì tại đây sẽ xuất hiện tùy chọn "Cập nhật thông tin". Bạn nhấn vào tùy chọn này và làm theo hướng dẫn của ứng dụng. 3) Người dùng mạng di động MobiFone Cũng như 2 nhà mạng trên, người dùng MobiFone có thể chỉnh sửa và chuẩn hóa thông tin cá nhân thông qua ứng dụng My MobiFone. Bước 1: Bạn cài đặt ứng dụng My MobiFone cho điện thoại. Bước 2: Đăng nhập (hoặc đăng ký tài khoản) bằng số thuê bao mình đang sử dụng. Tại giao diện chính của ứng dụng, nhấn vào nút "Khác" ở góc trên bên dưới, sau đó chọn "Thông tin khách hàng" từ menu hiện ra. Bước 3: Nếu thuộc diện thuê bao cần phải chuẩn hóa lại thông tin cá nhân, bạn chọn "Đăng ký thông tin" từ giao diện hiện ra, sau đó thực hiện theo hướng dẫn để cập nhật lại thông tin của mình với nhà mạng. *Đối với những mạng di động nhỏ hơn, bạn có thể liên hệ với các đại lý hoặc trung tâm chăm sóc khách hàng để được hướng dẫn.
Công điện 90/CĐ-TTg: Khẩn trương công bố, hướng dẫn 39 thủ tục tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP
Đây là nội dung tại Công điện 90/CĐ-TTg về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được Thủ tướng Chính phủ điện ngày 28/02/2023. Cụ thể, chưa thực hiện nghiêm quy định về tra cứu, khai thác thông tin cá nhân gây phiền hà có cá nhân, tổ chức. Vẫn còn tình trạng yêu cầu người dân xuất trình các loại giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân. Ngoài ra, một số địa phương đã kết nối, đảm bảo điều kiện nhưng vẫn hạn chế khai thác, sử dụng thông tin dân cư trong giải quyết thủ tục hành chính Vì thế, nhằm chấn chỉnh tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ điện Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; - Tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; - Nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Bắc Kạn nghiêm túc rút kinh nghiệm về việc chưa hoàn thành nhiệm vụ kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ người dân thực hiện các thủ tục hành chính; - Hoàn thành trong quý I năm 2023: khẩn trương hoàn thành kết nối và thực hiện tái cấu trúc quy trình, hoàn thiện quy trình nội bộ để khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu người dân xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy trong khi đã có dữ liệu về dân cư được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Khẩn trương thực hiện công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện đối với 39 thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ; - Khẩn trương hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và nguyên nhân, giải pháp khắc phục gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem chi tiết tại Công điện 90/CĐ-TTg ban hành ngày 29/02/2023.
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023
Thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một
Trường hợp người đã mất được cấp trích lục khai tử bằng căn cước công dân 12 số nhưng tài sản thừa kế lại được đăng ký bằng số chứng minh nhân dân 09 số. Vậy làm sao để xin xác nhận 2 cái căn cước công dân và chứng minh nhân dân là của cùng 1 người? Bài viết này cung cấp quy định về tình huống trên. Thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một Theo Luật Căn cước 2023 không có thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và số căn cước công dân của một người là một. Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì số chứng minh nhân dân 09 số là một trong những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo khoản 7, 8, 9 Điều 10 Luật Căn cước 2023 về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: - Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này. - Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. ==>>Trường hợp khai thác thông tin của người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và người thừa kế theo quy định. Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định. Người thừa kế có thể lập văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân 09 số, căn cước công dân của người đã mất, cung cấp giấy tờ chứng minh mình là người thừa kế của người đã chết theo quy định, liên hệ Công an cấp xã nơi người đã mất cư trú trước khi mất để làm thủ tục. Thủ tục xác nhận số căn cước công dân 9 số cho người đã mất Thủ tục khai thác thông tin quy định tại Chương II Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước: Khoản 6 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Khoản 4 Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cho phép khai thác, cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản. Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này; + Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; + Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. ⇒ Người thừa kế thực hiện các thủ tục theo quy định trên.
09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023
Từ 01/07/2024 Luật căn cước 2023 có hiệu lực thi hành quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vậy 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 bao gồm những hành vi nào? 09 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 Căn cứ Điều 7 Luật căn cước 2023 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật căn cước 2023 - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Như vậy, pháp luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật căn cước 2023 nêu trên, tùy từng trường hợp và hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu hình sự theo quy định. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước bao gồm những gì? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Như vậy, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời và một số trách nhiệm khác theo quy định trên. Nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật căn cước 2023 có quy định về nguyên tắc quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân. - Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân. - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài. Theo đó, căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước sẽ được quản lý dựa trên Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024
Nghị định Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2024. Trong đó, quy định chi tiết thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID. Thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước trên VNeID từ 01/7/2024 Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP đã quy định trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia như sau: - Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: + Công dân đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. + Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục tại cơ quan quản lý căn cước. - Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được: Công dân lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: Công dân xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023; - Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi: Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác: Người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Đồng thời cần lưu ý: Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 thì người dân có thể đăng ký cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc ứng dụng VNeID theo thủ tục trên. Những cơ quan nào sẽ làm thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước? Theo Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quản lý căn cước quy định trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Như vậy, sẽ có 3 cơ quan làm thủ tục cấp, cấp đổi thẻ căn cước là: - Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú - Cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú - Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an. Các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước từ 01/7/2024 Theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: - Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: + Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; + Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; + Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; + Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; + Xác lập lại số định danh cá nhân; + Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: + Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023: + Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; + Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. + Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 nếu công dân thuộc một trong các trường hợp trên thì phải làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Luật Căn cước 2023 và Nghị định 70/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2024.
Nơi cư trú của người dân trên căn cước mới được xác định thế nào?
Mới đây, Bộ Công an lấy ý kiến quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước theo Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. (1) Đề xuất nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước Theo đó, dự thảo thông tư quy định về nội dung thể hiện trên căn cước đối với thông tin về nơi cư trú. Cụ thể, theo quy định mới tại Luật Căn cước, căn cước công dân sẽ được đổi tên thành căn cước, mục quê quán và nơi thường trú đổi thành nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú… Việc quy định nơi cư trú thay cho nơi đăng ký thường trú thể hiện trên mặt căn cước được đánh giá đảm bảo quyền lợi hơn cho người dân khi nơi cư trú có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với nơi đăng ký thường trú. Trong tờ trình và dự thảo, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06 - Bộ Công an) nêu rõ nơi quy định về nguyên tắc xác định thông tin nơi cư trú trên căn cước. Cụ thể, thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó: - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi tạm trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. (2) Không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước xử lý thế nào? Dự thảo thông tư cũng nêu rõ về giải quyết một số trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin trên căn cước. Theo đó, trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo không có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh. Trong đó, chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận. Trường hợp thông tin nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán không có hoặc không thu thập được đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm yêu cầu người dân xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện các thông tin trên để cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp không thể hiện hoặc thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết đối với các thông tin đã cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch kiểm tra, xác minh trước khi cập nhật, điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất. Xem thêm chi tiết tại Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề xuất: Nhóm máu là thông tin bắt buộc của công dân trong CSDLQG về dân cư
Đây là nội dung mới được đề cập trong Dự thảo Luật căn cước công dân. Hiện tại thì nhóm máu được cập nhật khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó. Bổ sung nhiều thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch (Việt Nam) - Tình trạng hôn nhân. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Nơi ở hiện tại. - Quan hệ với chủ hộ. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, thời hạn có giá trị sử dụng. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ. - Thông tin về diện chính sách (lao động - thương binh, xã hội; giáo dục – đào tạo; y tế; bảo hiểm). - Thông tin khác được chia sẻ từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Như vậy, ngoài những nội dung hiện tại thì có bổ sung thêm nhiều thông tin khác như số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách... Không còn thể hiện thông tin nơi thường trú trên thẻ căn cước công dân Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước công dân dự kiến gồm: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “Căn cước công dân”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn; - Dòng chữ “Nơi cấp: Bộ Công an”. Theo đó, số thẻ thể hiện là số định danh cá nhân, thể hiện nơi cư trú, không phải là nơi thường trú như hiện tại (nếu theo thông tin về pháp luật cư trú thì nơi cư trú sẽ bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại của người đó). Đồng thời, bổ sung thêm nơi đăng ký khai sinh trong thẻ căn cước công dân. Cho phép cấp thẻ căn cước công dân cho người 14 tuổi nếu có nhu cầu Người được cấp thẻ căn cước công dân là công dân Việt Nam. Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân. Người dưới 14 tuổi thực hiện cấp thẻ Căn cước công dân theo nhu cầu. Ngoài ra, trong Dự thảo cũng nêu rõ việc tích hợp thông tin vào thẻ căn cước công dân như sau: - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân là những thông tin của công dân được thể hiện trong các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp vào thẻ căn cước công dân theo đề nghị của công dân hoặc cơ quan quản lý nhà nước. - Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước công dân gồm thông tin về: Thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác theo quy định của Chính phủ. Việc sử dụng các thông tin tích hợp từ thẻ căn cước công dân có giá trị tương đương như việc sử dụng các giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác. Với việc tích hợp này sẽ giúp người dân thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
Thông báo 74//TB-VPCP: Hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện làm TTHC
Ngày 14/3/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 74/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp ngày 01/3/2023 về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Ngày 01/3/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Luật Cư trú và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Phó thủ tướng Chính phủ đã có những ý kiến chủ đạo sau: - Tổ chức thực hiện quy định bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ. - Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. - Các Bộ và cơ quan liên quan khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, cũng như nguyên tắc “hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính” - Khẩn trương hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. - Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu số hóa, lưu trữ, xử lý thông tin, dữ liệu điện tử; hoàn thành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác dữ liệu dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo đúng quy định. - Hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến theo hướng cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục, mẫu đơn, tờ khai điện tử trên cơ sở khai thác, tái sử dụng thông tin dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hoàn thành trong tháng 5/ 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 74/TB-VPCP được ban hành ngày 14/3/2023.
Hướng dẫn cách kiểm tra thông tin thuê bao di động tránh bị khóa sim từ 31/3
Theo quy định tại Nghị định 49/2017/NĐ-CP, đến hết ngày 31/3, nếu các thuê bao di động có thông tin không trùng khớp với các thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì sẽ bị khóa tài khoản. Theo đó, để không bị khóa sim, người dùng cần nắm được các cách sau để kiểm tra thông tin thuê bao di động của mình có chính xác hay không, nếu chưa thì cần làm những gì để chuẩn hóa thông tin. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Theo đại diện 3 nhà mạng hàng đầu Việt Nam là Viettel, VNPT, Mobifone, 3 nhà mạng này, có khoảng 3,5 triệu thuê bao di động chưa có thông tin chưa trùng khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Các nhà mạng sẽ bắt đầu khóa 1 chiều với những thuê bao có thông tin không trùng khớp với thông tin đối soát với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau đó sẽ khóa thông tin 2 chiều với những thuê bao này và sau 2 tháng sẽ chấm dứt hợp đồng nếu thuê bao không đăng ký chuẩn hóa thông tin cá nhân theo quy định. Vậy nên, người dân cần chuẩn hóa thông tin SIM điện thoại mình đang sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra thông tin cá nhân của thuê bao di động đã chính xác hay chưa Những thuê bao di động nào hiện có thông tin không trùng khớp sẽ nhận được tin nhắn thông báo từ các nhà mạng để cập nhật thông tin cá nhân cho tài khoản thuê bao. Kể từ khi nhận thông báo, chủ thuê bao có 15 ngày để cập nhật thông tin trước khi bị khóa liên lạc một chiều. Sau 15 ngày tiếp theo, nếu vẫn chưa cập nhật thông tin cho chính xác, thuê bao sẽ bị khóa liên lạc hai chiều. 60 ngày kể từ khi nhận được thông báo đầu tiên mà chưa cập nhật thông tin, thuê bao di động sẽ bị ngừng hợp đồng. Đối với những trường hợp chưa nhận được tin nhắn thông báo từ nhà mạng, nhưng muốn kiểm tra xem thông tin thuê bao di động của mình đã chuẩn xác hay chưa, bạn có thể thực hiện theo cách dưới đây. Lưu ý: Cách thức này có thể áp dụng cho mọi thuê bao di động, không phân biệt nhà mạng đang sử dụng. Soạn TTTB Gửi 1414 (miễn phí cước tin nhắn) Sau đó, Tổng đài 1414 sẽ phản hồi lại tin nhắn của bạn thông tin cá nhân của số điện thoại di động đang sử dụng, bao gồm họ, tên, ngày sinh, số căn cước công dân, nơi cấp, ngày cấp… Nếu những thông tin do Tổng đài 1414 cung cấp chính xác với thông tin cá nhân hiện tại của bạn, nghĩa là thuê bao di động đã có thông tin chính xác và người dùng không cần phải làm gì thêm. Trong trường hợp các thông tin gửi trả thiếu chính xác hoặc bị sai, bạn có thể liên hệ trực tiếp với các đại lý của nhà mạng để được hỗ trợ, hoặc thực hiện theo hướng dẫn dưới đây. Hướng dẫn thay đổi thông tin thuê bao khi bị sai lệch với 3 nhà mạng Viettel, Vinaphone, Mobifone 1) Người dùng mạng Viettel Nếu đang sử dụng mạng di động của Viettel và phát hiện thông tin thuê bao của mình bị sai lệch hoặc không chính xác, bạn có thể thực hiện theo các bước sau để cập nhật lại thông tin cho thuê bao của mình. Bước 1: Bạn download và cài đặt ứng dụng My Viettel vào smartphone. Bước 2: Sau khi cài đặt ứng dụng MyViettel, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình. Trong trường hợp chưa có tài khoản, bạn sử dụng số điện thoại của mình (số điện thoại cần chỉnh sửa thông tin) để đăng ký một tài khoản mới. Bước 3: Từ giao diện chính của ứng dụng, bạn nhấn vào nút tìm kiếm ở góc trên bên phải, tìm kiếm với từ khóa "Chuẩn hóa thông tin". Bước 4: Tại kết quả tìm kiếm, bạn chọn "Chuẩn hóa thông tin" ở mục "Tính năng". Bước 5: Bạn điền thông tin cá nhân và thực hiện theo những yêu cầu do ứng dụng cung cấp. Hệ thống thực hiện một cuộc gọi video call đến số điện thoại của người dùng. Bạn nhận cuộc gọi này và hoàn tất quá trình chuẩn hóa thông tin. 2) Người dùng mạng VinaPhone Tương tự như nhà mạng Viettel, người dùng mạng Vinaphone cũng có thể chỉnh sửa thông tin nếu không chính xác thông qua ứng dụng của nhà mạng này. Bước 1: Bạn download ứng dụng My VNPT. Bước 2: Sau khi khởi động ứng dụng, đăng nhập vào tài khoản (hoặc chọn đăng ký nếu đây là lần đầu tiên dùng ứng dụng) bằng số điện thoại VinaPhone cần chỉnh sửa thông tin. Bước 3: Tại giao diện chính của ứng dụng, bạn chọn "Thông tin thuê bao". Nếu người dùng thuộc đối tượng phải chuẩn hóa thông tin thuê bao thì tại đây sẽ xuất hiện tùy chọn "Cập nhật thông tin". Bạn nhấn vào tùy chọn này và làm theo hướng dẫn của ứng dụng. 3) Người dùng mạng di động MobiFone Cũng như 2 nhà mạng trên, người dùng MobiFone có thể chỉnh sửa và chuẩn hóa thông tin cá nhân thông qua ứng dụng My MobiFone. Bước 1: Bạn cài đặt ứng dụng My MobiFone cho điện thoại. Bước 2: Đăng nhập (hoặc đăng ký tài khoản) bằng số thuê bao mình đang sử dụng. Tại giao diện chính của ứng dụng, nhấn vào nút "Khác" ở góc trên bên dưới, sau đó chọn "Thông tin khách hàng" từ menu hiện ra. Bước 3: Nếu thuộc diện thuê bao cần phải chuẩn hóa lại thông tin cá nhân, bạn chọn "Đăng ký thông tin" từ giao diện hiện ra, sau đó thực hiện theo hướng dẫn để cập nhật lại thông tin của mình với nhà mạng. *Đối với những mạng di động nhỏ hơn, bạn có thể liên hệ với các đại lý hoặc trung tâm chăm sóc khách hàng để được hướng dẫn.
Công điện 90/CĐ-TTg: Khẩn trương công bố, hướng dẫn 39 thủ tục tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP
Đây là nội dung tại Công điện 90/CĐ-TTg về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được Thủ tướng Chính phủ điện ngày 28/02/2023. Cụ thể, chưa thực hiện nghiêm quy định về tra cứu, khai thác thông tin cá nhân gây phiền hà có cá nhân, tổ chức. Vẫn còn tình trạng yêu cầu người dân xuất trình các loại giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân. Ngoài ra, một số địa phương đã kết nối, đảm bảo điều kiện nhưng vẫn hạn chế khai thác, sử dụng thông tin dân cư trong giải quyết thủ tục hành chính Vì thế, nhằm chấn chỉnh tình hình trên, Thủ tướng Chính phủ điện Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; - Tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; - Nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính; - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Bắc Kạn nghiêm túc rút kinh nghiệm về việc chưa hoàn thành nhiệm vụ kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ người dân thực hiện các thủ tục hành chính; - Hoàn thành trong quý I năm 2023: khẩn trương hoàn thành kết nối và thực hiện tái cấu trúc quy trình, hoàn thiện quy trình nội bộ để khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu người dân xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy trong khi đã có dữ liệu về dân cư được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Khẩn trương thực hiện công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện đối với 39 thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ; - Khẩn trương hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Kịp thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình khai thác dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và nguyên nhân, giải pháp khắc phục gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem chi tiết tại Công điện 90/CĐ-TTg ban hành ngày 29/02/2023.
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023