DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?

Avatar

 

Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.

Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì?

Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: 

- Sổ hộ khẩu

- Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất.

Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai.

Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì?

Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội:

- Thẻ Căn cước công dân

- Chứng minh nhân dân

- Giấy xác nhận thông tin về cư trú

- Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư.

Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: 

Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;

Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;

Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên).

Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

  •  8722
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

4 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…