Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu
Tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo Thông tư 02/2024/TT-BQP. 1. Tàu quân sự Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012 định nghĩa tàu quân sự như sau: Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự. 2. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu Tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP, cụ thể như sau: - Đối với tàu đã được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nội dung kiểm tra gồm: + Tài liệu thiết kế được xét duyệt (nếu có), hồ sơ đăng kiểm và các tài liệu kỹ thuật liên quan; + Kiểm tra thực tế để đánh giá tình trạng kỹ thuật tàu so với tài liệu thiết kế, hồ sơ đăng kiểm. Nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự. - Đối với tàu chưa được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nội dung kiểm tra gồm: + Tài liệu thiết kế được xét duyệt, nếu tàu không có tài liệu thiết kế kèm theo thì đơn vị mua sắm, nhập khẩu, tiếp nhận có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tư vấn thiết kế tiến hành phục dựng tài liệu thiết kế, trình đăng kiểm xét duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo; + Kiểm tra thực tế để đánh giá tình trạng kỹ thuật tàu so với tài liệu thiết kế được phê duyệt. Nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự. 3. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị kiểm tra; Giấy đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu thực hiện theo Mẫu số 03 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BQP. TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Tài liệu thiết kế, hồ sơ đăng kiểm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này; - Các tài liệu khác có liên quan. Tóm lại, tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tại Điều này quy định cho cả tàu đã được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tàu chưa được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo
Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo căn cứ theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024. 1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo đến Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới. - Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: + Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc + Thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác); - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tiến hành nghiệm thu xe cơ giới cải tạo: + Nếu kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận cải tạo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nghiệm thu. + Trường hợp không cấp, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả nghiệm thu; - Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. 2. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu; TẢI VỀ Văn bản đề nghị - Thiết kế đã được thẩm định bản chính hoặc thiết kế đã được thẩm định bản điện tử (đối với kết quả thẩm định thiết kế được trả thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập; - Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo; Tải về Biên bản nghiệm thu - Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu; Tải về Bảng kê - Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định (Đối với các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật và do cùng một cơ sở cải tạo thi công thì được sử dụng cùng một thiết kế, việc nghiệm thu do cùng một cơ quan nghiệm thu thực hiện thì không phải nộp thành phần hồ sơ này); - Văn bản của cơ quan thẩm định thiết kế về việc đồng ý cho sử dụng thiết kế đã được thẩm định để thi công cải tạo (đối với các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật và do cùng một cơ sở cải tạo thi công thì được sử dụng cùng một thiết kế, việc nghiệm thu do cùng một cơ quan nghiệm thu thực hiện). Tóm lại, tổ chức, cá nhân đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo nộp hồ sơ đề nghị đến đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và thực hiện theo thủ tục quy định như trên.
Loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
Ngày 26/01/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt. Theo đó các loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT bao gồm: Kiểm tra sản xuất, lắp ráp; Kiểm tra nhập khẩu; Kiểm tra hoán cải; Kiểm tra định kỳ. 1. Kiểm tra sản xuất, lắp ráp: Việc kiểm tra sản xuất, lắp ráp được quy định chi tiết tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với: thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại thiết bị, phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác; + Đối với bộ trục bánh xe, kiểm tra mẫu điển hình ngẫu nhiên cho từng lô bộ trục bánh xe. 2. Kiểm tra nhập khẩu Việc kiểm tra nhập khẩu được quy định chi tiết tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với: thiết bị, phương tiện nhập khẩu mới; phương tiện nhập khẩu đã qua sử dụng. - Điều kiện kiểm tra: doanh nghiệp nhập khẩu phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại thiết bị, phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác; + Đối với bộ trục bánh xe, kiểm tra mẫu điển hình ngẫu nhiên cho từng lô bộ trục bánh xe. 3. Kiểm tra hoán cải Việc kiểm tra hoán cải được quy định chi tiết tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra hoán cải được thực hiện đối với phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia, phương tiện chạy trên đường sắt chuyên dùng có thay đổi các nội dung sau: + Bội suất hãm, kiểu loại xy lanh hãm của phương tiện; các bộ phận chịu lực chính của kết cấu thép thân phương tiện gồm: xà đầu, xà kéo, xà gối, xà dọc giữa, xà ngang chính, xà dọc cạnh (trừ trường hợp gia cường để tăng độ cứng vững) khác với thiết kế ban đầu hoặc hồ sơ kiểm tra hoán cải gần nhất; + Tính năng, mục đích sử dụng của phương tiện dẫn tới việc phải thay đổi cách bố trí, lắp đặt trang thiết bị của phương tiện khác với lần đăng kiểm gần nhất; + Kiểu loại của động cơ diesel (đầu máy), động cơ điện kéo, máy phát điện chính (đầu máy), máy nén khí, bộ truyền động thủy lực, giá chuyển hướng, bộ móc nối đỡ đấm, van phân phối, van hãm lắp trên phương tiện khác với lần đăng kiểm gần nhất. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sửa chữa phải chuẩn bị phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với nội dung hoán cải của từng loại phương tiện. - Nội dung kiểm tra: kiểm tra nội dung hoán cải của phương tiện so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Phương thức kiểm tra: kiểm tra từng phương tiện. 4. Kiểm tra định kỳ Việc kiểm tra định kỳ được quy định chi tiết tại Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với: phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia, phương tiện chạy trên đường sắt chuyên dùng, phương tiện chạy trên đường sắt đô thị; thiết bị tín hiệu đuôi tàu. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác. - Chu kỳ kiểm tra định kỳ + Chu kỳ kiểm tra định kỳ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT; + Đối với đầu máy, toa xe chạy trên đường sắt quốc gia, việc kiểm tra được thực hiện cùng thời điểm phương tiện được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ. Thông tư 01/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2024 và thay thế cho Thông tư 29/2018/TT-BGTVT và Thông tư 10/2022/TT-BGTVT.
Cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt 2024
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Vậy để được cấp lại giấy chứng nhận này cần phải thực hiện như thế nào? Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Giấy chứng nhận được cấp lại trong ác trường hợp bị mất, hỏng; có sai sót thông tin trên Giấy chứng nhận hoặc doanh nghiệp thay đổi địa chỉ, tên doanh nghiệp mà vẫn còn hiệu lực. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt được quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT, nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công; - Cơ quan kiểm tra kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận và trả kết quả trong vòng một (01) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra hướng dẫn để doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ ngay trong ngày làm việc; - Cơ quan kiểm tra cấp lại Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT hoặc thông báo trả lời không cấp lại Giấy chứng nhận đối với trường hợp không đạt yêu cầu. Trên đây là trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt. Hiệu lực của giấy chứng nhận cấp lại được xác định theo hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp. Hiệu lực của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định về hiệu lực của giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt như sau; - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận và tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT; - Giấy chứng nhận hết hiệu lực thuộc một trong các trường hợp sau: + Phương tiện đã được cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định mới; + Thông số kỹ thuật thực tế của phương tiện bị thay đổi so với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Phương tiện bị hư hỏng do tai nạn, thiên tai, hành vi phá hoại hoặc trong quá trình bảo quản, vận chuyển làm biến dạng kết cấu giá chuyển hướng, kết cấu thép chịu lực thân phương tiện đến mức không bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Như vậy hiệu lực của giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cấp theo chu kỳ kiểm tra phương tiện giao thông đường sắt. Nếu phương tiện thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT thì giấy chứng nhận không còn hiệu lực. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT thì giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau: - Đã có thông báo hết hiệu lực Giấy chứng nhận của Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp đối với phương tiện đã được cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định mới); - Khi phát hiện chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa giả mạo hồ sơ đăng ký kiểm tra. Như vậy, nếu thuộc 2 trường trên thì Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt sẽ bị cơ quan kiểm tra thu hồi trong trường hợp còn bản giấy Giấy chứng nhận được quy định tại Thông tư 01/2024/TT-BGTVT có hiệu lực vào 15/03/2024.
Nghị định 60/2023/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT ô tô nhập khẩu
Ngày 16/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên. Theo đó, thủ tục đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu được quy định như sau: Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) (1) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-1.docx (2) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-4.docx (3) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô; (4) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA; (5) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô; (6) Tài liệu xuất xứ C/O; (7) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe; (8) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa; (9) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử. Các tài liệu quy định tại các mục (4) (5) (6) (7) (8) và mục (9) nêu trên là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe. Trình tự, cách thức nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra (1) Nộp hồ sơ + Người nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra như nêu trên và nộp cho Cơ quan kiểm tra băng hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cơ quan kiểm tra. + Đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cửa các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại mục (9) phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế. + Đối với kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại mục (1) (2) (3) (7) (8). (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi kiểm tra xe thực tế) Tài liệu quy định tại mục (9) phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế. Người nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp số Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được Cơ quan kiểm tra cấp cho chiếc xe cùng kiểu loại thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu phục vụ công tác kiểm tra. Khi Tài liệu COP hết hiệu lực thì người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP mới. Trường hợp chưa cung cấp được Tài liệu COP thì người nhập khẩu cung cấp Báo cáo kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng và trong vòng 90 ngày người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP còn hiệu lực. (2) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, cụ thể như sau: Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hệ thống tự động cấp số đăng ký kiểm tra và gửi lên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Cơ quan kiểm tra cấp số đăng ký kiểm tra, ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trả lại người nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu; trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi. Xem và tải Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-3.docx Cơ quan kiểm tra có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo cho người nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III (đối với hồ sơ giấy) đối với các trường hợp sau: Trường hợp ô tô hoặc linh kiện có mối đe dọa đến an toàn hoặc đến môi trường; trường hợp người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra đối với lô hàng trước đó và quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng). (3) Kiểm tra Người nhập khẩu gửi tới Cơ quan kiểm tra Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XI trên Cổng thông tin một cửa quốc gia kèm theo số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo bản sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy). Xem và tải Phụ lục XI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-11.docx Trong khoảng thời gian không quá 01 ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra do người nhập khẩu đề nghị trên Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra, Cơ quan kiểm tra phải thực hiện kiểm tra. Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện kiểm tra (như thiên tai, dịch bệnh...), Cơ quan kiểm tra thống nhất với người nhập khẩu để kiểm tra trong thời gian phù hợp. (4) Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy) cho từng xe trong toàn bộ lô xe nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục V. Xem và tải Phụ lục V https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-5.docx Trường hợp ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng cấm nhập khẩu quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì cấp Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục VI trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy). Xem và tải Phụ lục VI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-6.docx (5) Cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với linh kiện nhập khẩu Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy). Hiệu lực của Thông báo miễn tương ứng với hiệu lực của Tài liệu COP. Xem và tải Phụ lục VII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-7.docx (6) Xử lý đối với trường hợp chậm trễ xuất trình phương tiện để kiểm tra: Trường hợp quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra mà người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra, cơ quan kiểm tra thông báo cho cơ quan hải quan để cùng phối hợp kiểm tra phương tiện tại địa điểm bảo quản, làm căn cứ ban hành kết quả kiểm tra và giải quyết thủ tục hải quan đối với lô hàng. Xem chi tiết tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023 và áp dụng cụ thể đối với ô tô từ 01/8/2025.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là bao nhiêu? Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận theo trình tự nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới? Theo tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định, riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới như thế nào? Theo tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: - Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới + Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định. + Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị đến đơn vị đăng kiểm. - Giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới * Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định cụ thể như sau: - Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam), nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định; - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; - Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. * Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: - Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do. - Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như đối với kiểm định tại đơn vị đăng kiểm. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định, riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định.
Hướng dẫn tự in giấy xác nhận giãn chu kỳ kiểm định theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT
Mới đây, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 03/6/2023. Từ ngày 3/6, chủ xe vào trang web ngành đăng kiểm để tra cứu, in Giấy xác nhận thời hạn giãn chu kỳ kiểm định của xe và mang giấy khi tham gia giao thông. http://Xem và tải Thông tư 08/2023/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/03/Thong-tu-08-2023-tt-bgtvt.docx Thông tư 08/2023/TT-BGTVT ngày 2/6 của Bộ Giao thông Vận tải cho phép xe cá nhân đến 9 chỗ còn hạn kiểm định đến ngày 3/6/2023 được tự động giãn chu kỳ kiểm định. Cụ thể: Theo đó, các xe ô tô chở người đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 7 năm và thời gian sản xuất từ 13 - 20 năm) đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định trước ngày 22/3/2023 và vẫn còn hạn kiểm định tính đến ngày 3/6/2023 sẽ được tự động giãn chu kỳ kiểm định theo chu kỳ mới quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cơ quan đăng kiểm sẽ tự động cấp Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện trên mà chủ xe không cần đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để kiểm định lại. Chủ xe cần làm theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam như sau: Đầu tiên, chủ xe vào các trang www.vr.org.vn hoặc giahanxcg.vr.org.vn, nhập thông tin biển đăng ký, số seri giấy chứng nhận hiện tại, mã xác nhận, sau đó bấm "Tra cứu". Trường hợp giấy chứng nhận thuộc diện được gia hạn sẽ hiện kết quả. Chủ xe bấm vào đường link Bản xác nhận thông tin kiểm định và in Giấy xác nhận để sử dụng khi tham gia giao thông. Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra hạn kiểm định của xe thông qua giấy này. Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, do việc tạo ra tệp tin của Giấy xác nhận thời hạn giãn chu kỳ kiểm định cho các xe mất nhiều thời gian nên trước mắt sẽ ưu tiên cho xe có thời hạn kiểm định gần nhất. Trong ngày 3/6, Cục sẽ đưa lên hệ thống tệp tin của xe có hạn kiểm định từ ngày 3/6 đến hết 10/6; xe có thời hạn đến 30/6 sẽ được đưa lên trước 10/6 và dự kiến hoàn thành cho toàn bộ xe trước ngày 30/6. Cơ quan đăng kiểm khuyến cáo phương tiện chưa đến hạn kiểm định thì chủ xe không nên vào hệ thống để tránh quá tải, nghẽn mạng. Theo tính toán, có hơn 1,9 triệu ô tô đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải được lùi thời hạn kiểm định thêm 6 tháng. Thông tư cũng nêu rõ, việc tự động giãn chu kỳ kiểm định không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Do đó, các phương tiện có hạn kiểm định trước ngày 3/6 vẫn phải đến các trung tâm đăng kiểm kiểm định xe để được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định. Có khoảng gần 156 nghìn xe thuộc diện này. Đối với các xe nằm trong diện được cấp giấy xác nhận trên, trường hợp chưa nắm được thông tin vẫn đến trung tâm đăng kiểm vào ngày 3/6/2023 sẽ được hướng dẫn vào trang web của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xem và in Giấy xác nhận mà không cần đưa xe vào dây chuyền kiểm định. Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng yêu cầu các trung tâm đăng kiểm ưu tiên kiểm định cho các xe hết hạn đăng kiểm nhưng chưa được kiểm định, các xe đã có phiếu hẹn đăng kiểm và các xe kinh doanh vận tải để người dân sớm có phương tiện đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông, doanh nghiệp vận tải sớm đưa phương tiện vào khai thác, giảm thiểu các thiệt hại không đáng có cho xã hội. Xem chi tiết Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 03/6/2023. Xem và tải Thông tư 08/2023/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/03/Thong-tu-08-2023-tt-bgtvt.docx
Cục Đăng kiểm VN có ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra phương tiện nhập khẩu không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT quy định như sau: Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu ... 3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau: a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện; b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu. Theo quy định trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra. Đối với phương tiện phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện.
Xe không gắn gương chiếu hậu sẽ bị phạt bao nhiêu
Gương chiếu hậu là một phần của xe cơ giới được gắn ở hai bên phần đầu xe và có tác dụng để người lái nhìn được góc khuất phía sau. Tác dụng của gương chiếu hậu là cực kỳ quan trọng vì có thể giúp người điều khiển xe cơ giới quan sát tầm nhìn phía sau tránh xảy ra tai nạn cho người đang tiến tới. Tuy nhiên, không ít bộ phận người tham gia giao thông lại có hành vi tháo gỡ gương chiếu hậu, đa phần là đối với xe máy vì một lý do nào đó. Hành vi này sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường, vậy xe không gắn gương chiếu hậu sẽ bị phạt bao nhiêu? Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào? Hiện nay, phương tiện giao thông đường bộ có rất nhiều loại xe và trong số đó được quy định khác nhau về kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn. Vì vậy, người tham gia giao thông cần phân biệt được các phương tiện sau đây: (1) Phương tiện giao thông đường bộ: - Xe cơ giới gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Xe thô sơ gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. (2) Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Nhằm đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật thuật thì phương tiện xe cơ giới đủ điều kiện tham gia giao thông thì theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 xe cơ giới phải đáp ứng được: Thứ nhất: Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: - Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực. - Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực. - Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. - Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe. - Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. - Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn. - Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật. - Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường. - Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Thứ hai: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định Mục (Thứ nhất). Thứ ba: Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đúng niên hạn của xe theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 còn quy định chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Qua đó, để người điều khiển xe cơ giới được phép lưu thông trên đường thì phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Trong đó, quy định dù là loại phương xe cơ giới nào thì cũng cần phải có gương chiếu hậu và không được thay đổi cấu thành của xe, vì vậy người dân cần lưu phải sử dụng gương chiếu hậu cho xe của mình. Mức phạt tiền đối với xe không có gương chiếu hậu - Đối với phương tiện xe ô tô: Phạt 300.000 đồng - 400.000 đồng: không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, (điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Đối với phương tiện xe gắn máy: Phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, (Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, theo quy định trên thì xe cơ giới (ô tô, gắn máy) phải bắt buộc có gương chiếu hậu, tuy nhiên xe gắn máy chỉ cần gắn bên trái là đủ điều kiện. Trường hợp vi phạm quy định trên thì xe ô tô có thể bị phạt đến 400.000 đồng và xe gắn máy phạt tới 200.000 đồng cho mỗi trường hợp vi phạm.
Một số lưu ý về đăng kiểm xe ô tô
Đăng kiểm xe ô tô là một thủ tục cần thiết cho xe được đảm bảo đúng quy định an toàn, ngoài ra việc đăng kiểm còn được các quy định về giao thông quy định rất cụ thể và bắt buộc người dùng phương tiện giao thông thực hiện thường xuyên và đúng quy trình đăng kiểm. Trên thực tế nhiều người chưa nắm rõ được các quy định về đăng kiểm, qua đó khi lực lượng chức năng kiểm tra thì bị xử phạt khi xe không thực hiện đăng kiểm định kỳ. 1.Đăng kiểm xe ô tô là gì? Có thể hiểu đăng kiểm xe ô tô là một thủ tục kiểm tra chất lượng xe có đảm bảo đúng quy định được sử dụng hay không, việc đăng kiểm được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Việc đăng kiểm sẽ gồm việc kiểm tra toàn bộ máy móc trong và ngoài của xe xem có đạt tiêu chuẩn như có chỗ nào chưa tốt, chưa ổn cần sửa chữa để đảm bảo an toàn cho người lái và cả những người tham gia giao thông khác. Căn cứ khoản 3 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Vì vậy, xe ô tô phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (kiểm định) tại cơ sở đăng kiểm được BGTVT cấp giấy phép mới được phép lưu thông. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT có quy định kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. 2. Địa điểm thực hiện kiểm định Chủ sở hữu xe có thể đem xe của mình đến các địa điểm được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT để thực hiện kiểm định. - Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước. - Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT. 3.Hồ sơ thực hiện đăng kiểm Khi thực hiện kiểm định thì chủ sở hữu phương tiện phải làm hồ sơ đăng ký kiểm định theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT theo đó, khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau: (1) Xuất trình các giấy tờ như: - Giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký; - Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo. (2) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera. (3) Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT. 4. Trách nhiệm của cá nhân khi thực hiện đăng kiểm Ngoài việc thực hiện các nội dung trong Thông tư 16/2021/TT-BGTVT chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây: - Chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. - Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xoá, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Chịu trách nhiệm cung cấp, khai báo chính xác các thông tin có liên quan tới nội dung kiểm định, thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các đơn vị đăng kiểm. - Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm. 5. Mức phạt xe không có giấy đăng kiểm Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng Đối với người điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trên đây là một số thông tin cơ bản về đăng kiểm dành cho xe ô tô cũng như các loại phương tiện tương tự, việc đăng kiểm xe là hết sức cần thiết. Điều này nhằm đảm bảo ô tô hay phương tiện cơ giới đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và có thể lưu thông trên đường phố.
Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu
Tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo Thông tư 02/2024/TT-BQP. 1. Tàu quân sự Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012 định nghĩa tàu quân sự như sau: Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự. 2. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu Tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP, cụ thể như sau: - Đối với tàu đã được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nội dung kiểm tra gồm: + Tài liệu thiết kế được xét duyệt (nếu có), hồ sơ đăng kiểm và các tài liệu kỹ thuật liên quan; + Kiểm tra thực tế để đánh giá tình trạng kỹ thuật tàu so với tài liệu thiết kế, hồ sơ đăng kiểm. Nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự. - Đối với tàu chưa được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, nội dung kiểm tra gồm: + Tài liệu thiết kế được xét duyệt, nếu tàu không có tài liệu thiết kế kèm theo thì đơn vị mua sắm, nhập khẩu, tiếp nhận có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tư vấn thiết kế tiến hành phục dựng tài liệu thiết kế, trình đăng kiểm xét duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo; + Kiểm tra thực tế để đánh giá tình trạng kỹ thuật tàu so với tài liệu thiết kế được phê duyệt. Nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thì cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự. 3. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu Hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị kiểm tra; Giấy đề nghị kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tàu quân sự nhập khẩu thực hiện theo Mẫu số 03 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BQP. TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Tài liệu thiết kế, hồ sơ đăng kiểm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này; - Các tài liệu khác có liên quan. Tóm lại, tàu quân sự nhập khẩu trước khi khai thác sử dụng phải được cơ sở đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2024/TT-BQP. Nội dung kiểm tra, cấp giấy chứng nhận tại Điều này quy định cho cả tàu đã được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và tàu chưa được tổ chức đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo
Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo căn cứ theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024. 1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo Thủ tục cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo được quy định tại tiểu mục 2.1 Mục 2 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo đến Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới. - Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: + Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc + Thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ trong 02 ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác); - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới tiến hành nghiệm thu xe cơ giới cải tạo: + Nếu kết quả nghiệm thu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận cải tạo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc nghiệm thu. + Trường hợp không cấp, Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả nghiệm thu; - Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác. 2. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định tại tiểu mục 2.3 Mục 2 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 62/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo mẫu; TẢI VỀ Văn bản đề nghị - Thiết kế đã được thẩm định bản chính hoặc thiết kế đã được thẩm định bản điện tử (đối với kết quả thẩm định thiết kế được trả thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến). Đối với trường hợp miễn thiết kế quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT phải có bản vẽ tổng thể xe cơ giới sau cải tạo do cơ sở cải tạo lập; - Ảnh tổng thể chụp góc khoảng 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe cơ giới sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo; Tải về Biên bản nghiệm thu - Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới theo mẫu; Tải về Bảng kê - Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo; - Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng và các thiết bị chuyên dùng theo quy định (Đối với các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật và do cùng một cơ sở cải tạo thi công thì được sử dụng cùng một thiết kế, việc nghiệm thu do cùng một cơ quan nghiệm thu thực hiện thì không phải nộp thành phần hồ sơ này); - Văn bản của cơ quan thẩm định thiết kế về việc đồng ý cho sử dụng thiết kế đã được thẩm định để thi công cải tạo (đối với các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật và do cùng một cơ sở cải tạo thi công thì được sử dụng cùng một thiết kế, việc nghiệm thu do cùng một cơ quan nghiệm thu thực hiện). Tóm lại, tổ chức, cá nhân đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo nộp hồ sơ đề nghị đến đơn vị đăng kiểm xe cơ giới và thực hiện theo thủ tục quy định như trên.
Loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
Ngày 26/01/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt. Theo đó các loại hình kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT bao gồm: Kiểm tra sản xuất, lắp ráp; Kiểm tra nhập khẩu; Kiểm tra hoán cải; Kiểm tra định kỳ. 1. Kiểm tra sản xuất, lắp ráp: Việc kiểm tra sản xuất, lắp ráp được quy định chi tiết tại Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với: thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại thiết bị, phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác; + Đối với bộ trục bánh xe, kiểm tra mẫu điển hình ngẫu nhiên cho từng lô bộ trục bánh xe. 2. Kiểm tra nhập khẩu Việc kiểm tra nhập khẩu được quy định chi tiết tại Điều 6 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra nhập khẩu được thực hiện đối với: thiết bị, phương tiện nhập khẩu mới; phương tiện nhập khẩu đã qua sử dụng. - Điều kiện kiểm tra: doanh nghiệp nhập khẩu phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại thiết bị, phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác; + Đối với bộ trục bánh xe, kiểm tra mẫu điển hình ngẫu nhiên cho từng lô bộ trục bánh xe. 3. Kiểm tra hoán cải Việc kiểm tra hoán cải được quy định chi tiết tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra hoán cải được thực hiện đối với phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia, phương tiện chạy trên đường sắt chuyên dùng có thay đổi các nội dung sau: + Bội suất hãm, kiểu loại xy lanh hãm của phương tiện; các bộ phận chịu lực chính của kết cấu thép thân phương tiện gồm: xà đầu, xà kéo, xà gối, xà dọc giữa, xà ngang chính, xà dọc cạnh (trừ trường hợp gia cường để tăng độ cứng vững) khác với thiết kế ban đầu hoặc hồ sơ kiểm tra hoán cải gần nhất; + Tính năng, mục đích sử dụng của phương tiện dẫn tới việc phải thay đổi cách bố trí, lắp đặt trang thiết bị của phương tiện khác với lần đăng kiểm gần nhất; + Kiểu loại của động cơ diesel (đầu máy), động cơ điện kéo, máy phát điện chính (đầu máy), máy nén khí, bộ truyền động thủy lực, giá chuyển hướng, bộ móc nối đỡ đấm, van phân phối, van hãm lắp trên phương tiện khác với lần đăng kiểm gần nhất. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sửa chữa phải chuẩn bị phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với nội dung hoán cải của từng loại phương tiện. - Nội dung kiểm tra: kiểm tra nội dung hoán cải của phương tiện so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Phương thức kiểm tra: kiểm tra từng phương tiện. 4. Kiểm tra định kỳ Việc kiểm tra định kỳ được quy định chi tiết tại Điều 8 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với: phương tiện chạy trên đường sắt quốc gia, phương tiện chạy trên đường sắt chuyên dùng, phương tiện chạy trên đường sắt đô thị; thiết bị tín hiệu đuôi tàu. - Điều kiện kiểm tra: cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Nội dung kiểm tra: thực hiện theo những nội dung thuộc phạm vi của Cơ quan kiểm tra được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đối với từng loại phương tiện. Đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu, nội dung kiểm tra theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT. - Phương thức kiểm tra + Kiểm tra từng thiết bị, phương tiện; + Đối với toa xe đường sắt đô thị, kiểm tra toa xe ở trạng thái tĩnh và kiểm tra vận hành trên đường khi ghép thành đoàn tàu theo cấu hình khai thác. - Chu kỳ kiểm tra định kỳ + Chu kỳ kiểm tra định kỳ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT; + Đối với đầu máy, toa xe chạy trên đường sắt quốc gia, việc kiểm tra được thực hiện cùng thời điểm phương tiện được sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ. Thông tư 01/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2024 và thay thế cho Thông tư 29/2018/TT-BGTVT và Thông tư 10/2022/TT-BGTVT.
Cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt 2024
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Vậy để được cấp lại giấy chứng nhận này cần phải thực hiện như thế nào? Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Giấy chứng nhận được cấp lại trong ác trường hợp bị mất, hỏng; có sai sót thông tin trên Giấy chứng nhận hoặc doanh nghiệp thay đổi địa chỉ, tên doanh nghiệp mà vẫn còn hiệu lực. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt được quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT như sau: - Cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa, chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT, nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công; - Cơ quan kiểm tra kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận và trả kết quả trong vòng một (01) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra hướng dẫn để doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ ngay trong ngày làm việc; - Cơ quan kiểm tra cấp lại Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT hoặc thông báo trả lời không cấp lại Giấy chứng nhận đối với trường hợp không đạt yêu cầu. Trên đây là trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt. Hiệu lực của giấy chứng nhận cấp lại được xác định theo hiệu lực của Giấy chứng nhận đã cấp. Hiệu lực của Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định về hiệu lực của giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt như sau; - Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận và tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm tra quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT; - Giấy chứng nhận hết hiệu lực thuộc một trong các trường hợp sau: + Phương tiện đã được cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định mới; + Thông số kỹ thuật thực tế của phương tiện bị thay đổi so với thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận đã cấp; + Phương tiện bị hư hỏng do tai nạn, thiên tai, hành vi phá hoại hoặc trong quá trình bảo quản, vận chuyển làm biến dạng kết cấu giá chuyển hướng, kết cấu thép chịu lực thân phương tiện đến mức không bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Như vậy hiệu lực của giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cấp theo chu kỳ kiểm tra phương tiện giao thông đường sắt. Nếu phương tiện thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT thì giấy chứng nhận không còn hiệu lực. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2024/TT-BGTVT thì giấy chứng nhận bị thu hồi trong các trường hợp sau: - Đã có thông báo hết hiệu lực Giấy chứng nhận của Cơ quan kiểm tra (trừ trường hợp đối với phương tiện đã được cấp Giấy chứng nhận, tem kiểm định mới); - Khi phát hiện chủ phương tiện, chủ khai thác phương tiện, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sửa chữa giả mạo hồ sơ đăng ký kiểm tra. Như vậy, nếu thuộc 2 trường trên thì Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thiết bị sử dụng trên đường sắt sẽ bị cơ quan kiểm tra thu hồi trong trường hợp còn bản giấy Giấy chứng nhận được quy định tại Thông tư 01/2024/TT-BGTVT có hiệu lực vào 15/03/2024.
Nghị định 60/2023/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT ô tô nhập khẩu
Ngày 16/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 60/2023/NĐ-CP quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên. Theo đó, thủ tục đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu được quy định như sau: Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) (1) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-1.docx (2) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV. Xem và tải Phụ lục IV https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-4.docx (3) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô; (4) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA; (5) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô; (6) Tài liệu xuất xứ C/O; (7) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe; (8) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa; (9) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử. Các tài liệu quy định tại các mục (4) (5) (6) (7) (8) và mục (9) nêu trên là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe. Trình tự, cách thức nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra (1) Nộp hồ sơ + Người nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra như nêu trên và nộp cho Cơ quan kiểm tra băng hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cơ quan kiểm tra. + Đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cửa các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại mục (9) phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế. + Đối với kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại mục (1) (2) (3) (7) (8). (riêng đối với Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi kiểm tra xe thực tế) Tài liệu quy định tại mục (9) phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực tế. Người nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp số Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được Cơ quan kiểm tra cấp cho chiếc xe cùng kiểu loại thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu phục vụ công tác kiểm tra. Khi Tài liệu COP hết hiệu lực thì người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP mới. Trường hợp chưa cung cấp được Tài liệu COP thì người nhập khẩu cung cấp Báo cáo kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng và trong vòng 90 ngày người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP còn hiệu lực. (2) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, cụ thể như sau: Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, hệ thống tự động cấp số đăng ký kiểm tra và gửi lên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Cơ quan kiểm tra cấp số đăng ký kiểm tra, ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trả lại người nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu; trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi. Xem và tải Phụ lục III https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-3.docx Cơ quan kiểm tra có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo cho người nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III (đối với hồ sơ giấy) đối với các trường hợp sau: Trường hợp ô tô hoặc linh kiện có mối đe dọa đến an toàn hoặc đến môi trường; trường hợp người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra đối với lô hàng trước đó và quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng). (3) Kiểm tra Người nhập khẩu gửi tới Cơ quan kiểm tra Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XI trên Cổng thông tin một cửa quốc gia kèm theo số, ngày, tháng, năm của Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ điện tử) hoặc Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo bản sao Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với hồ sơ giấy). Xem và tải Phụ lục XI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-11.docx Trong khoảng thời gian không quá 01 ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra do người nhập khẩu đề nghị trên Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra, Cơ quan kiểm tra phải thực hiện kiểm tra. Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện kiểm tra (như thiên tai, dịch bệnh...), Cơ quan kiểm tra thống nhất với người nhập khẩu để kiểm tra trong thời gian phù hợp. (4) Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy) cho từng xe trong toàn bộ lô xe nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục V. Xem và tải Phụ lục V https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-5.docx Trường hợp ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng cấm nhập khẩu quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì cấp Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục VI trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy). Xem và tải Phụ lục VI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-6.docx (5) Cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật đối với linh kiện nhập khẩu Trong vòng 04 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Thông báo miễn theo mẫu quy định tại Phụ lục VII trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc bản giấy (đối với hồ sơ giấy). Hiệu lực của Thông báo miễn tương ứng với hiệu lực của Tài liệu COP. Xem và tải Phụ lục VII https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-7.docx (6) Xử lý đối với trường hợp chậm trễ xuất trình phương tiện để kiểm tra: Trường hợp quá 15 ngày kể từ ngày mở hồ sơ đăng ký kiểm tra mà người nhập khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra, cơ quan kiểm tra thông báo cho cơ quan hải quan để cùng phối hợp kiểm tra phương tiện tại địa điểm bảo quản, làm căn cứ ban hành kết quả kiểm tra và giải quyết thủ tục hải quan đối với lô hàng. Xem chi tiết tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023 và áp dụng cụ thể đối với ô tô từ 01/8/2025.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là bao nhiêu? Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận theo trình tự nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới? Theo tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định, riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới như thế nào? Theo tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 như sau: - Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới + Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định. + Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị đến đơn vị đăng kiểm. - Giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới * Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định cụ thể như sau: - Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam), nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định; - Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo; - Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục. Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam. * Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: - Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do. - Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như đối với kiểm định tại đơn vị đăng kiểm. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định, riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định.
Hướng dẫn tự in giấy xác nhận giãn chu kỳ kiểm định theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT
Mới đây, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chính thức có hiệu lực từ ngày 03/6/2023. Từ ngày 3/6, chủ xe vào trang web ngành đăng kiểm để tra cứu, in Giấy xác nhận thời hạn giãn chu kỳ kiểm định của xe và mang giấy khi tham gia giao thông. http://Xem và tải Thông tư 08/2023/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/03/Thong-tu-08-2023-tt-bgtvt.docx Thông tư 08/2023/TT-BGTVT ngày 2/6 của Bộ Giao thông Vận tải cho phép xe cá nhân đến 9 chỗ còn hạn kiểm định đến ngày 3/6/2023 được tự động giãn chu kỳ kiểm định. Cụ thể: Theo đó, các xe ô tô chở người đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 7 năm và thời gian sản xuất từ 13 - 20 năm) đã được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định trước ngày 22/3/2023 và vẫn còn hạn kiểm định tính đến ngày 3/6/2023 sẽ được tự động giãn chu kỳ kiểm định theo chu kỳ mới quy định tại Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cơ quan đăng kiểm sẽ tự động cấp Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối với các phương tiện trên mà chủ xe không cần đưa xe đến trung tâm đăng kiểm để kiểm định lại. Chủ xe cần làm theo hướng dẫn của Cục Đăng kiểm Việt Nam như sau: Đầu tiên, chủ xe vào các trang www.vr.org.vn hoặc giahanxcg.vr.org.vn, nhập thông tin biển đăng ký, số seri giấy chứng nhận hiện tại, mã xác nhận, sau đó bấm "Tra cứu". Trường hợp giấy chứng nhận thuộc diện được gia hạn sẽ hiện kết quả. Chủ xe bấm vào đường link Bản xác nhận thông tin kiểm định và in Giấy xác nhận để sử dụng khi tham gia giao thông. Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra hạn kiểm định của xe thông qua giấy này. Theo Cục Đăng kiểm Việt Nam, do việc tạo ra tệp tin của Giấy xác nhận thời hạn giãn chu kỳ kiểm định cho các xe mất nhiều thời gian nên trước mắt sẽ ưu tiên cho xe có thời hạn kiểm định gần nhất. Trong ngày 3/6, Cục sẽ đưa lên hệ thống tệp tin của xe có hạn kiểm định từ ngày 3/6 đến hết 10/6; xe có thời hạn đến 30/6 sẽ được đưa lên trước 10/6 và dự kiến hoàn thành cho toàn bộ xe trước ngày 30/6. Cơ quan đăng kiểm khuyến cáo phương tiện chưa đến hạn kiểm định thì chủ xe không nên vào hệ thống để tránh quá tải, nghẽn mạng. Theo tính toán, có hơn 1,9 triệu ô tô đến 9 chỗ không kinh doanh vận tải được lùi thời hạn kiểm định thêm 6 tháng. Thông tư cũng nêu rõ, việc tự động giãn chu kỳ kiểm định không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực. Do đó, các phương tiện có hạn kiểm định trước ngày 3/6 vẫn phải đến các trung tâm đăng kiểm kiểm định xe để được cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định. Có khoảng gần 156 nghìn xe thuộc diện này. Đối với các xe nằm trong diện được cấp giấy xác nhận trên, trường hợp chưa nắm được thông tin vẫn đến trung tâm đăng kiểm vào ngày 3/6/2023 sẽ được hướng dẫn vào trang web của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xem và in Giấy xác nhận mà không cần đưa xe vào dây chuyền kiểm định. Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng yêu cầu các trung tâm đăng kiểm ưu tiên kiểm định cho các xe hết hạn đăng kiểm nhưng chưa được kiểm định, các xe đã có phiếu hẹn đăng kiểm và các xe kinh doanh vận tải để người dân sớm có phương tiện đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông, doanh nghiệp vận tải sớm đưa phương tiện vào khai thác, giảm thiểu các thiệt hại không đáng có cho xã hội. Xem chi tiết Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 03/6/2023. Xem và tải Thông tư 08/2023/TT-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/03/Thong-tu-08-2023-tt-bgtvt.docx
Cục Đăng kiểm VN có ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra phương tiện nhập khẩu không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 48/2015/TT-BGTVT quy định như sau: Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu ... 3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau: a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện; b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu. Theo quy định trên, Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra. Đối với phương tiện phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện.
Xe không gắn gương chiếu hậu sẽ bị phạt bao nhiêu
Gương chiếu hậu là một phần của xe cơ giới được gắn ở hai bên phần đầu xe và có tác dụng để người lái nhìn được góc khuất phía sau. Tác dụng của gương chiếu hậu là cực kỳ quan trọng vì có thể giúp người điều khiển xe cơ giới quan sát tầm nhìn phía sau tránh xảy ra tai nạn cho người đang tiến tới. Tuy nhiên, không ít bộ phận người tham gia giao thông lại có hành vi tháo gỡ gương chiếu hậu, đa phần là đối với xe máy vì một lý do nào đó. Hành vi này sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường, vậy xe không gắn gương chiếu hậu sẽ bị phạt bao nhiêu? Phương tiện giao thông đường bộ gồm những loại nào? Hiện nay, phương tiện giao thông đường bộ có rất nhiều loại xe và trong số đó được quy định khác nhau về kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn. Vì vậy, người tham gia giao thông cần phân biệt được các phương tiện sau đây: (1) Phương tiện giao thông đường bộ: - Xe cơ giới gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. - Xe thô sơ gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự, quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. (2) Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Nhằm đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật thuật thì phương tiện xe cơ giới đủ điều kiện tham gia giao thông thì theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 xe cơ giới phải đáp ứng được: Thứ nhất: Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây: - Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực. - Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực. - Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ. - Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu. - Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe. - Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. - Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn. - Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật. - Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường. - Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Thứ hai: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định Mục (Thứ nhất). Thứ ba: Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và đúng niên hạn của xe theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 còn quy định chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Qua đó, để người điều khiển xe cơ giới được phép lưu thông trên đường thì phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên. Trong đó, quy định dù là loại phương xe cơ giới nào thì cũng cần phải có gương chiếu hậu và không được thay đổi cấu thành của xe, vì vậy người dân cần lưu phải sử dụng gương chiếu hậu cho xe của mình. Mức phạt tiền đối với xe không có gương chiếu hậu - Đối với phương tiện xe ô tô: Phạt 300.000 đồng - 400.000 đồng: không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế, (điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). - Đối với phương tiện xe gắn máy: Phạt 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng, (Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Như vậy, theo quy định trên thì xe cơ giới (ô tô, gắn máy) phải bắt buộc có gương chiếu hậu, tuy nhiên xe gắn máy chỉ cần gắn bên trái là đủ điều kiện. Trường hợp vi phạm quy định trên thì xe ô tô có thể bị phạt đến 400.000 đồng và xe gắn máy phạt tới 200.000 đồng cho mỗi trường hợp vi phạm.
Một số lưu ý về đăng kiểm xe ô tô
Đăng kiểm xe ô tô là một thủ tục cần thiết cho xe được đảm bảo đúng quy định an toàn, ngoài ra việc đăng kiểm còn được các quy định về giao thông quy định rất cụ thể và bắt buộc người dùng phương tiện giao thông thực hiện thường xuyên và đúng quy trình đăng kiểm. Trên thực tế nhiều người chưa nắm rõ được các quy định về đăng kiểm, qua đó khi lực lượng chức năng kiểm tra thì bị xử phạt khi xe không thực hiện đăng kiểm định kỳ. 1.Đăng kiểm xe ô tô là gì? Có thể hiểu đăng kiểm xe ô tô là một thủ tục kiểm tra chất lượng xe có đảm bảo đúng quy định được sử dụng hay không, việc đăng kiểm được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Việc đăng kiểm sẽ gồm việc kiểm tra toàn bộ máy móc trong và ngoài của xe xem có đạt tiêu chuẩn như có chỗ nào chưa tốt, chưa ổn cần sửa chữa để đảm bảo an toàn cho người lái và cả những người tham gia giao thông khác. Căn cứ khoản 3 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định). Vì vậy, xe ô tô phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (kiểm định) tại cơ sở đăng kiểm được BGTVT cấp giấy phép mới được phép lưu thông. Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT có quy định kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. 2. Địa điểm thực hiện kiểm định Chủ sở hữu xe có thể đem xe của mình đến các địa điểm được quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT để thực hiện kiểm định. - Việc lập Hồ sơ phương tiện, kiểm định (kể cả khi bổ sung, sửa đổi Hồ sơ phương tiện) đối với xe cơ giới được thực hiện tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào trên cả nước. - Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT. 3.Hồ sơ thực hiện đăng kiểm Khi thực hiện kiểm định thì chủ sở hữu phương tiện phải làm hồ sơ đăng ký kiểm định theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT theo đó, khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ và cung cấp các thông tin sau: (1) Xuất trình các giấy tờ như: - Giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký; - Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo. (2) Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera. (3) Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT. 4. Trách nhiệm của cá nhân khi thực hiện đăng kiểm Ngoài việc thực hiện các nội dung trong Thông tư 16/2021/TT-BGTVT chủ xe còn có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây: - Chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định. - Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xoá, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Chịu trách nhiệm cung cấp, khai báo chính xác các thông tin có liên quan tới nội dung kiểm định, thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các đơn vị đăng kiểm. - Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. - Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm. 5. Mức phạt xe không có giấy đăng kiểm Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng Đối với người điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trên đây là một số thông tin cơ bản về đăng kiểm dành cho xe ô tô cũng như các loại phương tiện tương tự, việc đăng kiểm xe là hết sức cần thiết. Điều này nhằm đảm bảo ô tô hay phương tiện cơ giới đáp ứng được các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và có thể lưu thông trên đường phố.