Giáo viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì có được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh?
Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp từ Luật Sư và quý bạn đọc, cụ thể: Trường hợp là giáo viên một trường THPT công lập, là viên chức. Trong năm học 2023-2024, cô này bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ do vi phạm một số quy định trong công tác giảng dạy và quản lý lớp học.Tuy nhiên, theo kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh của địa phương thì vẫn xếp vào đối tượng bồi dưỡng liệu có đúng?
Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh?
Có thể thấy kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh và những giá trị khác đồng thời sẽ có quy định về đối tượng cụ thể, vậy viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh? Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh không? Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. 2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: - Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; - Đại biểu dân cử; - Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; - Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn; - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nếu đơn thuần là viên chức thì không yêu cầu bồi dưỡng vì đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; Đại biểu dân cử; Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước và đối tượng khác theo quy định trên, trừ trường hợp là Đảng viên thì vẫn phải bồi dưỡng. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định về Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên 1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: - Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng. 2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. 3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học. Trên đây là quy định về việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Việt Nam phân bổ, quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh thế nào?
Thời gian qua, Việt Nam đã không ngừng củng cố tiềm lực quốc phòng, bảo đảm an ninh trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vậy, việc phân bổ, quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh tại Việt Nam được quy định thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh là những nguồn nào? Theo quy định tại Điều 20 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm các nguồn sau đây - Ngân sách nhà nước. - Nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh. - Nguồn vốn hợp pháp khác. Như vậy, nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng đến từ: ngân sách nhà nước; tài chính của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn huy động hợp pháp; Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác; và một số nguồn vốn hợp pháp khác. Những nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho công nghiệp quốc phòng, an ninh, từ đó nâng cao khả năng bảo vệ tổ quốc. (2) Việc quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng an, ninh được quy định thế nào? Theo quy định tại Điều 21 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, an ninh được quy định như sau: - Ưu tiên phân bổ nguồn lực trong kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. - Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, đầu tư bổ sung và tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. - Trong trường hợp cấp bách, được sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Lợi nhuận sau thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được sử dụng toàn bộ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của Chính phủ: + Trích lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh; + Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm mới, công nghệ cao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt không thành công; + Nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập, chi cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này để Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất hoặc mua sắm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. - Ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt nếu chưa sử dụng hết thì được phép chuyển nguồn đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ. Việc quy định công tác quản lý chặt chẽ như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh của đất nước. (3) Xây dựng Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh Theo quy định tại Điều 22 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Theo đó, Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây: - Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; - Nguồn vốn hợp pháp được cấp có thẩm quyền quyết định; - Nguồn trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024. - Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau: - Không vì mục đích lợi nhuận - Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả - Hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt Những quy định này đảm bảo Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh hoạt động hiệu quả và đáp ứng kịp thời các yêu cầu trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Trên đây là một số quy định về việc phân bổ, quản lý nguồn tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh tại Việt Nam được quy định tại. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xây dựng cảng hàng không, sân bay
Đối với phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay muốn được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phải thực hiện như thế nào? Hồ sơ ra sao và phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Quyết định 274a/QĐ-BGTVT năm 2021 việc chấp thuận phương án cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được chấp thuận thực hiện như sau: Trình tự thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do. - Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với: hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. - Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. Thành phần hồ sơ thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Văn bản đề nghị chấp thuận; - Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có); - Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan; - Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Yêu cầu điều kiện thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cần có để thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay
Trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là hình thức tổ chức của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí ở thôn, tổ dân phố. Vậy trường hợp muốn thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cần phải thực hiện các bước như thế nào. Cần chuẩn bị hồ sơ những gì để có thể tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự? Trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự Căn cứ Điều 3 Thông tư 14/2024/TT-BCA trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện như sau: - Bước 1: Công dân nghiên cứu Kế hoạch tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành được niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố; chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 2: Nộp hồ sơ về Công an cấp xã theo thời gian, địa điểm đã thông báo. - Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo công khai danh sách công dân dự tuyển: + Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; + Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập danh sách công dân dự tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét tuyển. - Bước 4: Thành lập Hội đồng xét tuyển: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển. Thành phần Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã, các thành viên là đại diện: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã, Hội Nông dân Việt Nam cấp xã, công chức cấp xã và đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng xét tuyển). Số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Bước 5: Tổ chức họp xét tuyển: + Thời gian tổ chức họp xét tuyển được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển và do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định về thời gian; Hội đồng xét tuyển tổ chức họp khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển tham dự và phải có mặt dự họp của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền để điều hành cuộc họp. + Nội dung xét tuyển căn cứ trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và hồ sơ tuyển chọn theo quy định tại Thông tư này. - Bước 6: Trình tự thực hiện tại cuộc họp: + Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp và thông báo: Danh sách, lý lịch của công dân dự tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định; danh sách thành viên Hội đồng xét tuyển; hình thức xét tuyển; thư ký cuộc họp và các nội dung khác có liên quan; + Trường hợp xét tuyển bằng hình thức giơ tay biểu quyết công khai, thư ký cuộc họp đếm số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp, thư ký cuộc họp và thông báo công khai tại cuộc họp. Trường hợp xét tuyển bằng hình thức bỏ phiếu kín thì mẫu phiếu có đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng xét tuyển giới thiệu Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Ủy viên, Thư ký Tổ kiểm phiếu. Tổ kiểm phiếu kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Tổ trưởng, Thư ký Tổ kiểm phiếu và thông báo công khai tại cuộc họp. - Bước 7: Kết quả xét tuyển và niêm yết công khai kết quả xét tuyển: + Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí; Trường hợp công dân tham gia xét tuyển được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí nhưng nhiều hơn số lượng Tổ viên cần tuyển chọn thì căn cứ số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí đề nghị công nhận Tổ viên để lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng Tổ viên cần tuyển chọn. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp quyết định. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ trong trường hợp được tuyển chọn. Thành phần hồ sơ thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BCA). Bản khai sơ yếu lý lịch Chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khoẻ Bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên hoặc đã học xong chương trình giáo dục tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. =>> Trên đây là trình tự thủ tục các bước thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Cũng như thành phần hồ sơ cần có để thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không?
Căn hộ nghỉ dưỡng là một loại hình bất động sản kết hợp giữa nhà ở và khách sạn đang được nhiều du khách ưa chuộng hiện nay. Vậy khi kinh doanh căn hộ có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không? (1) Căn hộ nghỉ dưỡng là gì? Căn hộ nghỉ dưỡng là những căn hộ được xây dựng tại các khu du lịch, resort, hoặc những vị trí đắc địa, sở hữu đầy đủ tiện nghi như một căn hộ thông thường (phòng ngủ, phòng khách, bếp, nhà vệ sinh...) kết hợp với các dịch vụ tiện ích cao cấp như hồ bơi, nhà hàng, spa, khu vui chơi giải trí... Giống như khách sạn, du khách có thể thuê ngắn hạn hoặc dài hạn để nghỉ dưỡng, du lịch. Một số tên gọi về loại hình căn hộ nghỉ dưỡng này mà bạn có thể đã bắt gặp như: căn hộ Condotel, căn hộ du lịch. (2) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007NĐ-CP quy định, các cá nhân hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật bao gồm: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác Dựa vào các ngành nghề được liệt kê ở trên, có thể thấy việc cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng không thuộc nhóm được miễn đăng ký kinh doanh. Do đó, cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, việc kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Như vậy, ngoài việc đăng ký kinh doanh, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (3) Không đăng ký kinh doanh, không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị xử phạt thế nào? Về việc không đăng ký kinh doanh, theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với hành vi không đăng ký kinh doanh được quy định như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với các hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định - Biện pháp khắc phục: Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định Về việc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, mức phạt cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/201/NĐ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng mà không đăng ký kinh doanh và không xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt theo mức phạt như trên, và bị buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nếu tiếp tục kinh doanh. (4) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, nếu việc kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có doanh thu dưới 100 triệu trong năm dương lịch thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Việc khai thuế do hộ kinh doanh, cá nhân tự thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Đã có mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Nghị định 40/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024. Trong đó, đã quy định mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng này. Đã có mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP, mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở như sau: Mẫu số 01: Huy hiệu - Huy hiệu bằng đồng vàng tấm liền một khối, có kích thước cao 42 mm, rộng 52 mm; - Giữa huy hiệu là biểu tượng hình lá chắn; - Phía trên nền huy hiệu ở giữa có hình thanh kiếm và ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ; - Hai bên màu xanh có hình bông lúa nổi màu vàng; - Phía dưới nền huy hiệu là hình nửa bánh xe và hình cuốn thư màu vàng, trên nền cuốn thư có chữ “BẢO VỆ ANTT” màu đỏ; - Bao quanh hai bên biểu tượng có cành tùng kép màu vàng. Mẫu cụ thể: Mẫu số 02: Phù hiệu - Phù hiệu có hình lá chắn cao 90 mm, rộng 75 mm; - Phía trên nền phù hiệu có hàng chữ “BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ”; - Phía dưới nền phù hiệu có hình hai bông lúa xếp chéo cuống; - Nền phù hiệu màu xanh lục; - Chữ, đường viền phù hiệu và bông lúa màu vàng. Mẫu cụ thể: Mẫu số 03: Biển hiệu - Hình chữ nhật, kích thước 7 cm x 9 cm; - Chất liệu bằng giấy cứng; nền màu vàng nhạt, in một mặt, xung quanh có khung màu đỏ nét 0,1 cm và cách mép ngoài của giấy 0,3 cm; - Các chữ trong biển hiệu màu đỏ, phông chữ Times New Roman; - Chữ “UBND” in hoa, cỡ chữ 11, in đậm, ghi tên Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (trường hợp không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ ghi tên Ủy ban nhân dân huyện dòng đầu tiên); - Chữ “LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ” in hoa, in đậm, cỡ chữ 12, canh giữa; - Các chữ “Họ tên”, “Số hiệu”, “Thành viên” viết hoa chữ “H”, “S”, “T”, các chữ còn lại viết thường, cỡ chữ 10; - Chữ “Có giá trị đến” viết hoa chữ “C”, cỡ chữ 8; - Số hiệu trùng với số ghi trong giấy chứng nhận lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; - Thành viên ghi cụ thể là Tổ trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên. Ảnh màu đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã, chụp kiểu chân dung, phông màu xanh, mặc trang phục xuân hè, đội mũ mềm gắn huy hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Mẫu cụ thể: Điều kiện, mức hưởng chế độ cho người chưa tham gia BHXH bị ốm đau khi thực hiện nhiệm vụ Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định điều kiện, mức hỗ trợ chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở - Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ - Bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương Thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Các trường hợp không được hỗ trợ: - Không thuộc trường hợp quy định trên; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; - Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ; - Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ chỉ được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện như trên. Về mức hỗ trợ cụ thể sẽ do HĐND cấp tỉnh nơi người đó công tác quyết định. Điều kiện, mức hưởng chế độ cho người chưa tham gia BHXH bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định điều kiện, mức hưởng chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện: - Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ; - Trong khoảng thời gian và tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi thực hiện nhiệm vụ. Các trường hợp không được hỗ trợ: Tương tự đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, các trường hợp sau đây nếu bị tai nạn, chết sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp: Các trường hợp không được hỗ trợ: - Không thuộc các điều kiện theo quy định; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; Mức hưởng: - Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày, kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Trường hợp tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện trên. Mức hưởng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định cụ thể. Theo đó, đối với các địa phương khác nhau sẽ có thể có mức hưởng khác nhau.
Nội dung GDQP sẽ được giảng dạy tại chương trình THCS như thế nào?
Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Cụ thể qua bài viết sau. Nội dung GDQP sẽ được giảng dạy tại chương trình THCS như thế nào? Theo Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, Thông tư nhằm hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là trường tiểu học và trường trung học cơ sở), bao gồm: nội dung, phương pháp, hình thức, yêu cầu cần đạt và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc lồng ghép. Theo Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT nội dung lồng ghép sẽ là giáo dục, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh. Cụ thể nội dung GDQP và an ninh sẽ được lồng ghép trong trường THCS như sau: - Cấp trung học cơ sở sẽ thực hiện lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục đối với từng lớp, theo sách giáo khoa do nhà trường lựa chọn, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh ở từng địa phương, tập trung vào các môn học: Ngữ văn; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Nội dung giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Chủ đề lồng ghép chung từ lớp 6 đến lớp 9: + Giáo dục tinh thần đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ lịch sử; + Bảo vệ chủ quyền biển, đảo; + Bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; + Quyền lợi, trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; + Giới thiệu một số sự kiện lịch sử chống giặc ngoại xâm; + Một số nội dung về bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia mạng xã hội; + Giới thiệu một số nội dung về phòng, chống tệ nạn xã hội đối với học sinh; + Chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước. - Chủ đề lồng ghép theo từng lớp: + Lớp 6: giới thiệu lịch sử và truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam; địa danh lịch sử gắn với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc; cách đánh mưu trí, sáng tạo của quân và dân ta trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. + Lớp 7: giới thiệu hoạt động, hình ảnh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam; một số nội dung về bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia mạng xã hội; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. + Lớp 8: giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm; giới thiệu một số mốc quốc giới; tác hại của tệ nạn xã hội tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội; trách nhiệm của học sinh tham gia phòng, chống bạo lực học đường. + Lớp 9: Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược đối với dân tộc Việt Nam; một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; giới thiệu một số bài hát ca ngợi truyền thống vẻ vang của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam; trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, đối với từng cấp sẽ có từng nội dung giáo dục chung và riêng, lồng ghép trong thời lượng phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, kế hoạch giáo dục của trường trung học cơ sở; bảo đảm đủ nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh cần truyền đạt, không làm tăng thời lượng học của các môn học và hoạt động giáo dục. Xem toàn văn: Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Yêu cầu học sinh THCS cần đạt sau khi được giảng dạy GDQP là gì? Theo Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, học sinh THCS sẽ cần phải đạt những yêu cầu sau: - Yêu cầu chung + Về phẩm chất: Hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ; ý thức, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Về năng lực Hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt: nhận thức về quốc phòng và an ninh ở mức độ đơn giản; vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. - Yêu cầu cụ thể + Hiểu biết về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc qua các thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước; + Truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam, Công an Nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ; + Chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo và an ninh biên giới quốc gia; + Một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hình thành nhận thức về quốc phòng, an ninh ở mức độ đơn giản, trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. Như vậy, sau khi được giảng dạy chương trình GDQP, học sinh THCS phải đáp ứng được các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với cấp học như trên. Qua đó, giáo dục sâu sắc về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, khơi gợi lòng yêu nước, niềm tự tôn, tự hào dân tộc từ các em học sinh. Xem toàn văn: Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngày 15/05/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học và trường trung học cơ sở trong việc tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT: 1. Về trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo - Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm nguồn kinh phí và chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học và trường trung học cơ sở bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. - Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo, trường tiểu học và trường trung học cơ sở thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh theo quy định tại Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Theo dõi, đánh giá việc triển khai lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học và trường trung học cơ sở. - Bảo đảm các trường tiểu học và trường trung học cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định và chuẩn mực liên quan đến nội dung, phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các môn học, hoạt động giáo dục. - Sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lí, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. 2. Về trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo - Chỉ đạo các trường tiểu học và trường trung học cơ sở xây dựng kế hoạch, thực hiện giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, nhà trường; chỉ đạo các trường tiểu học và trường trung học cơ sở hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh do địa phương tổ chức. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học và trường trung học cơ sở. - Sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; kỉ luật, đề xuất cấp có thẩm quyền kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. 3. Về trách nhiệm của trường tiểu học và trường trung học cơ sở - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhà trường. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; kiến thức, kĩ năng về quốc phòng, an ninh cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Khai thác triệt để cơ sở vật chất hiện có, xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định, mô hình, đồ dùng cần thiết được cơ quan có thẩm quyền ban hành, học liệu và tài liệu liên quan đến nội dung, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh. - Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình dạy, học và các hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; xử lí, đề xuất xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. * Trên đây là quy định mới về trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học và trường trung học cơ sở trong việc tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 và thay thế cho Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT.
Yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngày 15/05/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: 1. Yêu cầu cần đạt đối với học sinh: Yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT như sau: - Yêu cầu chung: + Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: Hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ; ý thức, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Yêu cầu cần đạt về năng lực: Hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt: nhận thức về quốc phòng và an ninh ở mức độ đơn giản; vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. - Yêu cầu cụ thể: + Đối với học sinh tiểu học: Hình thành nhận thức về tình yêu quê hương, đất nước; biết ơn người có công với cách mạng, với đất nước; yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; kính trọng thầy giáo, cô giáo, yêu quý và biết giúp đỡ bạn. Rèn luyện tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, tu dưỡng đạo đức, tác phong nghiêm túc trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày. Có ý thức sinh hoạt nền nếp, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể; tự giác thực hiện nghiêm nội quy của nhà trường và các quy định của pháp luật. + Đối với học sinh trung học cơ sở: Hiểu biết về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc qua các thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước; truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam, Công an Nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ; chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo và an ninh biên giới quốc gia; một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hình thành nhận thức về quốc phòng, an ninh ở mức độ đơn giản, trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, có ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần đoàn kết và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. 2. Phương pháp, hình thức lồng ghép: Phương pháp, hình thức lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT như sau: - Trên cơ sở mục tiêu và nội dung bài học, kinh nghiệm, điều kiện thực tế, giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh truyền cảm, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu; phát huy tính sáng tạo, phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi và nhận thức của học sinh; kết hợp hình ảnh minh họa, các hiện vật phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lồng ghép và thực hành. - Lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua dạy học các bài học, chủ đề dạy học, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong và ngoài lớp học; tham quan di tích lịch sử, bảo tàng, nhà truyền thống, đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức cắm trại, đọc sách, nghe, thi kể chuyện truyền thống, các hội thi tìm hiểu về quốc phòng và an ninh. * Trên đây là quy định mới về yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học và phương pháp, hình thức lồng ghép. Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 và thay thế cho Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT.
Đã có hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Ngày 24/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. (1) Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát - Doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh), hoặc được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ). - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). - Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BQP (sau đây gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước). - Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BQP. (2) Chế độ báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Chế độ báo cáo gồm: báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. - Chế độ báo cáo định kỳ gồm: báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và cuối kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: + Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con. - Chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thâm quyên. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo. - Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng. (3) Phương thức gửi, nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: + Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; + Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; + Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự). - Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng. - Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng. (4) Thời hạn, nơi nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. - Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/3/2024.
Thủ tướng phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang ký Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh giai đoạn 2024 - 2030. Mục tiêu chung của Chương trình nhằm bảo đảm và thúc đẩy hơn nữa bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế, tiếng nói, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của phụ nữ trong tham gia các lĩnh vực hòa bình, an ninh, góp phần duy trì hoà bình, ổn định và sự phát triển bền vững của quốc gia và trên phạm vi quốc tế. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tăng cường sự tham gia đầy đủ, bình đẳng, có ý nghĩa của phụ nữ Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và xử lý, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống của quốc gia, cũng như trong gìn giữ hoà bình, an ninh quốc tế. Phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với bạo lực trên cơ sở giới trong bối cảnh sự cố, thảm họa và ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống; Tăng cường lồng ghép giới trong hoạt động cứu trợ và phục hồi, bao gồm khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống; Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Phụ nữ, hòa bình và an ninh. Để đạt được mục tiêu trên, Chương trình đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như: Rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực hoà bình, an ninh; trong khắc phục hậu quả chiến tranh và phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đáp ứng nhu cầu cụ thể và thúc đẩy sự tham gia có ý nghĩa của phụ nữ trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống. Đồng thời, nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tham gia giải quyết các vấn đề hoà bình, an ninh quốc tế; tích cực thúc đẩy và tham gia các sáng kiến, giải pháp trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương về Phụ nữ, hòa bình và an ninh; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình, an ninh. Theo Chính phủ
Thủ tướng điện tăng cường biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch
Ngày 24/10/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1000/CĐ-TTg về việc khắc phục sự cố lật xe do lũ tại khu du lịch Cù Lần, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Công điện gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Công điện nêu rõ: Được tin ngày 24/10/2023 tại khu du lịch Cù Lần thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã xảy ra lũ cục bộ, gây lật xe ô tô làm 04 khách du lịch Hàn Quốc bị chết, 01 người Việt Nam bị thương. Thủ tướng Chính phủ gửi lời thăm hỏi, chia buồn sâu sắc nhất đến thân nhân các gia đình người bị nạn, yêu cầu Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác khắc phục sự cố, tập trung một số nhiệm vụ sau: (1) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai các công việc cần thiết để khắc phục nhanh hậu quả sự cố; chỉ đạo điều tra, xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. (2) Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý các vấn đề liên quan, hỗ trợ lo hậu sự cho các nạn nhân theo đúng quy định của pháp luật. (3) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý khắc phục hậu quả sự cố nêu trên theo đúng quy định; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong cả nước tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. (4) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai theo dõi tình hình thiên tai, chủ động chỉ đạo, đôn đốc các địa phương triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo thẩm quyền. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện Công điện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Công điện 1000/CĐ-TTg ngày 24/10/2023. Xem và tải Công điện 1000/CĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/1000cd.signed.pdf
Không còn yêu cầu chủ kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú 05 năm
Ngày 24/7/2023 Chính phủ đã có Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo. (1) Nới rộng yêu cầu kinh doanh dịch vụ cầm đồ Sửa đổi Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau: Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây: Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản. (So với hiện hành Nghị định 96/2016/NĐ-CP yêu cầu người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa điểm hoạt động kinh doanh). (2) Công an cấp huyện được cấp Giấy chứng nhận an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Sửa đổi 3 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP), gồm: - Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có quy mô từ 10 đến 20 phòng (trước đó không cấp phép cho cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú). - Cơ sở kinh doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn. - Kinh doanh dịch vụ karaoke. - Kinh doanh dịch vụ xoa bóp. - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ. - Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. - Kinh doanh khí. - Cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in. - Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của cơ quan, tổ chức cấp huyện. (3) Thay đổi thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, phụ kiện bán pháo hoa Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 10 Nghị định 137/2020/NĐ-CP thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ, gồm: - Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; mã số doanh nghiệp; số, ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo. - Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số CCCD, CMND hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày. Tải các mẫu Phụ lục và mẫu văn bản tại đây tải Xem thêm Nghị định 56/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Nghị định 99/2016/NĐ-CP, Nghị định 137/2020/NĐ-CP.
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu trong quân đội nhân dân Việt Nam là các liên binh đoàn trên một khu vực vùng trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc củng cố quốc phòng - an ninh quốc gia và có chung một chiến lược. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. Sau đây là các quân khu hiện nay ở Việt Nam. Quân khu 1 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập các Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1 gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Quảng Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (Hoà Bình). Bộ Chỉ huy và cơ quan Chiến khu được bố trí tại Kép - Le xã Đồng Quang (nay thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên). Ngày truyền 16/10/1945 là ngày thống và đánh dấu sự ra đời của Quân khu 1. Quân khu 2 Tiền thân của Quân khu 2 ngày nay là Chiến khu 10 được thành lập ngày 19/10/1946. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã có Quyết định số 794/QĐ-QP, công nhận ngày 19/10/1946 là Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang Quân khu 2. Hiện nay Quân khu 2 nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Bắc bộ, địa bàn Quân khu bao gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái. Quân khu 3 Ngày 31/10/1945, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa XHCN Việt Nam) thành lập Chiến khu 2, 3 sau này hợp nhất thành Liên Khu 3- tiền thân của Quân khu 3 ngày nay, do đó, ngày 31/10/1945 là ngày truyền thống của Quân khu 3. Quân khu 3 chiến đấu bảo vệ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, với 94 quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Quân khu 4 Ngày 15/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Chiến khu 4 gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và ngày này hằng năm trở thành Ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày nay, Quân khu 4 nằm trên dải đất Miền Trung vẫn là các tỉnh, thành Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quân khu 5 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập 12 Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 5, 6 trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thì được chuyển thành Quân khu 5 ngày 16/10/1945 được xem là ngày truyền thống. Bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Quân khu 7 Ngày 10/12/1945 Quân khu 7 được thành lập gồm tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh đây cũng là ngày truyền thống của Quân khu 7. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh. Quân khu 9 Ngày 10/12/1945, Chấp hành Chỉ thị của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị Quân sự Nam Bộ lần đầu tiên do Xứ ủy tổ chức đã quyết định thành lập Chiến khu 7 (tiền thân Quân khu 7 ngày nay) Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trên đây là tư liệu tham khảo từ các trang thông tin điện tử thuộc Bộ Quốc phòng.
08 khoản chi cho xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2023/TT-BTC tải quy định về quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Theo đó, Bộ Tài chính quy định mức chi cho phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau: Mức chi được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư 40/2023/TT-BTC quy định một số mức chi cụ thể như sau: (1) Chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Mức chi theo Thông tư 338/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 42/2022/TT-BTC) quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. (2) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, tạo lập dữ liệu đăng tải - Chi cho các hoạt động về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên cổng/trang thông tin điện tử. - Xây dựng tin, bài viết, phóng sự, clip, triển lãm nội dung và hình ảnh về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: + Thực hiện theo quy định tại Nghị định 18/2014/NĐ-CP về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. + Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. (3) Chi tổ chức khảo sát, xây dựng, thực hiện mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ - Chi tiền xăng xe đi vận động của cơ quan, tổ chức cấp xã: Khoán 12.000đ/km trên cơ sở bảng số kilomet thực tế đi vận động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt. - Chi đảm bảo công tác xây dựng, thành lập, hoạt động của mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở: 20.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm. (4) Chi tổ chức các đoàn, hội nghị, phong trào, tuyên truyền Chi cho các hoạt động kiểm tra, chỉ đạo, khảo sát; chi hội nghị tuyên truyền, sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chi tổ chức hội nghị điểm “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” ở cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. (5) Chi tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng Thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-BTC) hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. (6) Chi thăm hỏi, động viên những mô hình tổ chức quần chúng, cá nhân - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở Trung ương chi không quá 20.000.000 đồng/01 mô hình/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm; chi không quá 5.000.000 đồng/01 người/01 năm, mỗi địa phương không quá 05 người/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 1.350.000.000 đồng/01 năm); - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh chi không quá 10.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 30 đơn vị cấp xã/01 năm; chi không quá 3.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 100 người/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 600.000.000 đồng/01 năm); - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện chi không quá 5.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 10 đơn vị cấp xã/01 năm; chi không quá 1.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 50 người/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 100.000.000 đồng/01 năm). (7) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc - Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (sửa đổi bởi Luật Thi đua, khen thưởng 2009; Luật Thi đua, khen thưởng 2013; Luật Thi đua, khen thưởng 2022). - Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. (8) Các khoản chi tuyên truyền trên sách, ảnh, truyền hình, triển lãm Như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh ảnh, tài liệu tuyên truyền; chi làm phim, làm video clip; triển lãm và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhưng chưa có quy định về mức chi: Tham khảo giá thị trường đối với những công việc tương tự tại địa bàn thực hiện; có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán đã được giao. Xem thêm Thông tư 40/2023/TT-BTC tải có hiệu lực từ ngày 23/7/2023.
Nghị định 16/2023/NĐ-CP: 03 điều kiện doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 16/2023/NĐ-CP ngày 25/4/2023 về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: Điều kiện doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (1) Là một trong các loại hình doanh nghiệp sau: - Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Công ty TNHH hai thành viên trở lên có sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp là doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. (2) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định 16/2023/NĐ-CP. (3) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh. Và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Ngoài ra, phải được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh. Bên cạnh đó, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thường xuyên hoặc đột xuất; thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định sau: - Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao. - Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động sản xuất kinh doanh (ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) khi bảo đảm các điều kiện sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận, phê duyệt bằng văn bản; Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao; Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. - Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành. - Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. - Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp khác trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật hiện hành. Xem thêm Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/4/2023
Thủ tướng chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh hàng không trong tình hình mới
Thủ tướng Chính phủ vừa có Chỉ thị 06/CT-TTg ngày 24/02/2023 về việc nâng cao công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trong tình hình mới. Theo đó, Thủ tướng chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trong tình hình mới như sau: (1) Quán triệt, thực hiện nghiêm mục tiêu, nguyên tắc bảo đảm ANHK Thủ tướng chỉ ra rằng ANHK là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Qua đó cần được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, phù hợp với tình hình an ninh quốc tế ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. ANHK được đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia, được xây dựng trên nền tảng của nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Công tác bảo đảm ANHK phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế; mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo đảm ANHK. Xây dựng hệ thống bảo đảm ANHK vững mạnh, hiệu quả; lực lượng kiểm soát ANHK có hệ thống tổ chức độc lập, hoạt động thống nhất, chuyên nghiệp, đủ năng lực thực hiện các biện pháp bảo đảm ANHK đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp pháp luật Việt Nam. Xây dựng kết cấu hạ tầng bảo đảm ANHK đồng bộ, hiện đại, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Ủy ban ANHK cần tiếp tục đổi mới hoạt động, phát huy hơn nữa vai trò, vị trí là cơ quan chỉ đạo chiến lược, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác bảo đảm ANHK. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cảng hàng không, sân bay phát huy vai trò quản lý Nhà nước tại địa phương; tích cực, chủ động thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn bảo đảm an ninh trật tự, an ninh, an toàn hàng không. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ, bao gồm: - Phương án đối phó tại chỗ. - Lực lượng tại chỗ. - Trang thiết bị tại chỗ. - Hậu cần tại chỗ. (2) Kiện toàn hệ thống văn bản về hàng không Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn về ANHK, đặc biệt, tập trung hoàn thiện Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Đồng thời, rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các quy định của pháp luật về ANHK; các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn về ANHK. (3) Thực hiện nghiêm các quy định ANHK Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm quy định về công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội. Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy định liên quan về tăng cường quản lý, giám sát và thiết lập khu cấm bay, hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ. Các quy định về cấm sử dụng tia laser, nguồn sáng có công suất lớn. Nghiên cứu báo cáo rủi ro ANHK do Hội đồng quản lý rủi ro ANHK quốc gia ban hành, triển khai áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro ANHK phù hợp. (4) Phối hợp giữa nhà nước với doanh nghiệp Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị Công an, Quân đội và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không trong công tác bảo đảm ANHK; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay. (5) Tham gia diễn tập ứng phó ANHK Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức, tham gia tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. (6) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế bảo đảm ANHK Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm ANHK. Tham gia tích cực các diễn đàn, các chương trình hỗ trợ các nước thành viên của ICAO trong việc phòng ngừa và đối phó với nguy cơ đe dọa ANHK. Tăng cường hợp tác song phương, đa phương trong trong đào tạo, chuyển giao công nghệ, trao đổi thông tin; kiểm soát an ninh đối với giấy tờ sử dụng đi tàu bay; bảo đảm an ninh vùng trời. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo đảm ANHK; chia sẻ kết quả Chương trình thanh tra ANHK toàn cầu (USAP) của ICAO giữa các quốc gia thành viên. Xem thêm Chỉ thị 06/CT-TTg ban hành ngày 24/02/2023.
Một số quy định thú vị về chuyên cơ của nguyên thủ quốc gia
Chuyên cơ, chuyên khoang là hình thức vận tải bằng đường hàng không dành cho các nguyên thủ quốc gia, với độ bảo mật an ninh cao cũng như kiểm soát nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các lãnh đạo cấp cao đứng đầu của một nước. Có thể kể đến các nước có chuyên cơ đặc biệt dành riêng cho các nguyên thủ quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Nga cùng với nghi thức chào đón trịnh trọng. Vậy bạn có biết chuyên cơ dành cho nguyên thủ quốc gia Việt Nam được quy định thế nào? 1. Chuyên cơ, chuyên khoan được hiểu thế nào? Theo đó, chuyến bay chuyên cơ được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 96/2021/NĐ-CP là chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt chở một trong các lãnh đạo đứng đầu của một nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo. Bên cạnh đó, nguyên thủ quốc gia cũng có thể sử dụng chuyến bay chuyên khoang (toàn bộ hoặc một phần) là chuyến bay vận chuyển thương mại được các cơ quan có thẩm quyền mua vé, xác nhận chỗ. Chuyến bay chuyên khoang hiện nay được các nguyên thủ quốc gia Việt Nam ưu tiên lựa chọn vì tính tiện lợi, tiết kiệm tài nguyên và cũng là hình thức vận chuyển được sử dụng nhiều. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam là chuyến bay do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện chở bay trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. Qua đó, chuyên cơ được sử dụng riêng biệt chở các nguyên thủ quốc gia di chuyển trong lãnh thổ Việt Nam hoặc công du nước ngoài. Còn chuyên khoang là chuyến bay thương mại được thuê một phần hoặc toàn bộ để chở nguyên thủ quốc gia. 2. Nguyên tắc khi sử dụng chuyên cơ, chuyên khoan Vì đây là hình thức vận chuyển chính của người đứng đầu một nước vì vậy phải đảm bảo tuyệt đối về vấn đề an ninh, bí mật và nghi lễ trang trọng. Theo Điều 3 Nghị định 96/2021/NĐ-CP chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang phải đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối. (2) Bảo đảm tiêu chuẩn chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định. (3) Bảo đảm bí mật Kế hoạch đảm bảo an ninh cho đối tượng chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định của pháp luật. (4) Bảo đảm nghi lễ đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định. 3. Những ai được sử dụng chuyên cơ, chuyên khoang? Như đã nhắc trước đó, đối tượng sử dụng chuyên cơ, chuyên khoan là các nguyên thủ quốc gia. Họ là những người đứng đầu các cấp nhà nước. Nhưng tại Việt Nam đối tượng sử dụng được quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2021/NĐ-CP bao gồm: - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Đối tượng được quy định tại Điều 8 Nghị định 96/2021/NĐ-CP. Trường hợp tại Điều 8 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định như sau: Tiêu chuẩn, quy trình phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được áp dụng đối với các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước thực hiện chuyến thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân tại Việt Nam. 4. Thông báo về chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau: (1) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản gồm có các nội dung sau: - Đối tượng được phục vụ và số lượng, thành phần đoàn. - Hành trình chuyến bay. - Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đặt hàng hoặc giao thực hiện chuyến bay. - Yêu cầu về nghi lễ đón, tiễn. - Yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác. (2) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau: Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển nội địa: - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân). - Doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển quốc tế: - Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước). - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân). - Doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển nội địa: - Bộ Quốc phòng. - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế: - Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước). - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Quốc phòng. - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. (3) Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau: - Đối với các chuyến bay chuyên cơ: Tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt. - Đối với các chuyến bay chuyên khoang: Tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh của chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt. - Đối với chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện: Tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay; trừ trường hợp đặc biệt. (4) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được coi là hình thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đặt hàng đối với các hãng hàng không của Việt Nam. Như vậy, có thể thấy chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang dùng để vận chuyển các nguyên thủ quốc gia đi công tác không chỉ là một hình thức thông thường vì nó liên quan đến nhiều vấn đề về an toàn, an ninh và còn là nghi thức đón tiếp trang trọng có trong các chuyến công du.
Giáo viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì có được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh?
Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp từ Luật Sư và quý bạn đọc, cụ thể: Trường hợp là giáo viên một trường THPT công lập, là viên chức. Trong năm học 2023-2024, cô này bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ do vi phạm một số quy định trong công tác giảng dạy và quản lý lớp học.Tuy nhiên, theo kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh của địa phương thì vẫn xếp vào đối tượng bồi dưỡng liệu có đúng?
Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh?
Có thể thấy kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh và những giá trị khác đồng thời sẽ có quy định về đối tượng cụ thể, vậy viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh? Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Viên chức có bắt buộc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh không? Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước. 2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: - Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; - Đại biểu dân cử; - Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước; - Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn; - Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, nếu đơn thuần là viên chức thì không yêu cầu bồi dưỡng vì đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm: Cán bộ, công chức; viên chức quản lý; Đại biểu dân cử; Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước và đối tượng khác theo quy định trên, trừ trường hợp là Đảng viên thì vẫn phải bồi dưỡng. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định hiện nay thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 quy định về Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên 1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: - Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác; - Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng. 2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh. 3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học. Trên đây là quy định về việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh?
Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh thì một trong những trình độ là có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng, an ninh; Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Vậy đối với Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh không? Giảng viên giáo dục quốc phòng không bắt buộc có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành 1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: - Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; - Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3. Thời gian, lộ trình hoàn thành Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm: - Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn; - Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn. Do đó, về quy định thì Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây: Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Có nghĩa là không mặc nhiên và bắt buộc Giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh. Cơ sở đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh có bắt buộc bố trí giáo viên cơ hữu hay không? Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau: Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh: 1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký. 2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên. 4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. 5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh. Như vậy, đối chiếu quy định trên thì yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
Việt Nam phân bổ, quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh thế nào?
Thời gian qua, Việt Nam đã không ngừng củng cố tiềm lực quốc phòng, bảo đảm an ninh trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vậy, việc phân bổ, quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh tại Việt Nam được quy định thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh là những nguồn nào? Theo quy định tại Điều 20 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh bao gồm các nguồn sau đây - Ngân sách nhà nước. - Nguồn tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Nguồn từ Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác chi cho công nghiệp quốc phòng, an ninh. - Nguồn vốn hợp pháp khác. Như vậy, nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng đến từ: ngân sách nhà nước; tài chính của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn huy động hợp pháp; Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh và các quỹ hợp pháp khác; và một số nguồn vốn hợp pháp khác. Những nguồn lực này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho công nghiệp quốc phòng, an ninh, từ đó nâng cao khả năng bảo vệ tổ quốc. (2) Việc quản lý nguồn lực tài chính cho công nghiệp quốc phòng an, ninh được quy định thế nào? Theo quy định tại Điều 21 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, an ninh được quy định như sau: - Ưu tiên phân bổ nguồn lực trong kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, an ninh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. - Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ ban đầu, đầu tư bổ sung và tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước cho cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. - Trong trường hợp cấp bách, được sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, sản xuất sản phẩm công nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Lợi nhuận sau thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt sau khi trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được sử dụng toàn bộ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của Chính phủ: + Trích lập Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh; + Hỗ trợ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sản phẩm mới, công nghệ cao và bù đắp chi phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt không thành công; + Nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập, chi cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản này để Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất hoặc mua sắm vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt, cơ sở công nghiệp an ninh nòng cốt. - Ngân sách mua sắm, sản xuất sản phẩm vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt nếu chưa sử dụng hết thì được phép chuyển nguồn đến khi nghiệm thu, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc nhiệm vụ. Việc quy định công tác quản lý chặt chẽ như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh của đất nước. (3) Xây dựng Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh Theo quy định tại Điều 22 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024, Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được thành lập ở trung ương, do Chính phủ quản lý để hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt. Theo đó, Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây: - Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; - Nguồn vốn hợp pháp được cấp có thẩm quyền quyết định; - Nguồn trích lập từ lợi nhuận sau thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024. - Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau: - Không vì mục đích lợi nhuận - Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả - Hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, có tính mới, rủi ro cao hoặc nghiên cứu, chế tạo vũ khí trang bị kỹ thuật có ý nghĩa chiến lược, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ đặc biệt Những quy định này đảm bảo Quỹ công nghiệp quốc phòng, an ninh hoạt động hiệu quả và đáp ứng kịp thời các yêu cầu trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Trên đây là một số quy định về việc phân bổ, quản lý nguồn tài chính cho công nghiệp quốc phòng, an ninh tại Việt Nam được quy định tại. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường xây dựng cảng hàng không, sân bay
Đối với phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay muốn được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận phải thực hiện như thế nào? Hồ sơ ra sao và phải đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Quyết định 274a/QĐ-BGTVT năm 2021 việc chấp thuận phương án cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để được chấp thuận thực hiện như sau: Trình tự thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay đến Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam hoặc Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công. Trường hợp từ chối chấp thuận, phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị, nêu rõ lý do. - Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với: hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay có làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa hoặc làm thay đổi phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. - Cảng vụ hàng không chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay trong thời gian giãn cách giữa các chuyến bay hoặc phương án thi công không làm thay đổi phương án khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay. Thành phần hồ sơ thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Văn bản đề nghị chấp thuận; - Phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay trong quá trình thi công kèm phương án điều chỉnh khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, phương án điều chỉnh khai thác hệ thống thiết bị đảm bảo hoạt động bay (nếu có); - Thỏa thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường tại cảng hàng không, sân bay với cơ quan, đơn vị liên quan; - Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Yêu cầu điều kiện thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay - Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng chung dân dụng và quân sự, đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay chủ đầu tư dự án phải phân tích, đánh giá các tác động đến hoạt động của quân sự và giải pháp hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của quân sự trong hồ sơ đưa công trình vào khai thác hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cần có để thực hiện chấp thuận phương án đảm bảo an ninh, an toàn và vệ sinh môi trường đối với hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay
Trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là hình thức tổ chức của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí ở thôn, tổ dân phố. Vậy trường hợp muốn thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự cần phải thực hiện các bước như thế nào. Cần chuẩn bị hồ sơ những gì để có thể tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự? Trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự Căn cứ Điều 3 Thông tư 14/2024/TT-BCA trình tự thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện như sau: - Bước 1: Công dân nghiên cứu Kế hoạch tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành được niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố; chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 2: Nộp hồ sơ về Công an cấp xã theo thời gian, địa điểm đã thông báo. - Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo công khai danh sách công dân dự tuyển: + Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định; + Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập danh sách công dân dự tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét tuyển. - Bước 4: Thành lập Hội đồng xét tuyển: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển. Thành phần Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã, các thành viên là đại diện: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã, Hội Nông dân Việt Nam cấp xã, công chức cấp xã và đại diện thôn, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng xét tuyển). Số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. - Bước 5: Tổ chức họp xét tuyển: + Thời gian tổ chức họp xét tuyển được thực hiện sau khi kết thúc thời hạn niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển và do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định về thời gian; Hội đồng xét tuyển tổ chức họp khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển tham dự và phải có mặt dự họp của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền để điều hành cuộc họp. + Nội dung xét tuyển căn cứ trên cơ sở tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và hồ sơ tuyển chọn theo quy định tại Thông tư này. - Bước 6: Trình tự thực hiện tại cuộc họp: + Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp và thông báo: Danh sách, lý lịch của công dân dự tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định; danh sách thành viên Hội đồng xét tuyển; hình thức xét tuyển; thư ký cuộc họp và các nội dung khác có liên quan; + Trường hợp xét tuyển bằng hình thức giơ tay biểu quyết công khai, thư ký cuộc họp đếm số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp, thư ký cuộc họp và thông báo công khai tại cuộc họp. Trường hợp xét tuyển bằng hình thức bỏ phiếu kín thì mẫu phiếu có đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng xét tuyển giới thiệu Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Ủy viên, Thư ký Tổ kiểm phiếu. Tổ kiểm phiếu kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Tổ trưởng, Thư ký Tổ kiểm phiếu và thông báo công khai tại cuộc họp. - Bước 7: Kết quả xét tuyển và niêm yết công khai kết quả xét tuyển: + Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí; Trường hợp công dân tham gia xét tuyển được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí nhưng nhiều hơn số lượng Tổ viên cần tuyển chọn thì căn cứ số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí đề nghị công nhận Tổ viên để lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng Tổ viên cần tuyển chọn. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp quyết định. + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ trong trường hợp được tuyển chọn. Thành phần hồ sơ thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 14/2024/TT-BCA). Bản khai sơ yếu lý lịch Chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khoẻ Bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên hoặc đã học xong chương trình giáo dục tiểu học theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. =>> Trên đây là trình tự thủ tục các bước thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Cũng như thành phần hồ sơ cần có để thực hiện tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không?
Căn hộ nghỉ dưỡng là một loại hình bất động sản kết hợp giữa nhà ở và khách sạn đang được nhiều du khách ưa chuộng hiện nay. Vậy khi kinh doanh căn hộ có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không? (1) Căn hộ nghỉ dưỡng là gì? Căn hộ nghỉ dưỡng là những căn hộ được xây dựng tại các khu du lịch, resort, hoặc những vị trí đắc địa, sở hữu đầy đủ tiện nghi như một căn hộ thông thường (phòng ngủ, phòng khách, bếp, nhà vệ sinh...) kết hợp với các dịch vụ tiện ích cao cấp như hồ bơi, nhà hàng, spa, khu vui chơi giải trí... Giống như khách sạn, du khách có thể thuê ngắn hạn hoặc dài hạn để nghỉ dưỡng, du lịch. Một số tên gọi về loại hình căn hộ nghỉ dưỡng này mà bạn có thể đã bắt gặp như: căn hộ Condotel, căn hộ du lịch. (2) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007NĐ-CP quy định, các cá nhân hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật bao gồm: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác Dựa vào các ngành nghề được liệt kê ở trên, có thể thấy việc cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng không thuộc nhóm được miễn đăng ký kinh doanh. Do đó, cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, việc kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Như vậy, ngoài việc đăng ký kinh doanh, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (3) Không đăng ký kinh doanh, không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị xử phạt thế nào? Về việc không đăng ký kinh doanh, theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với hành vi không đăng ký kinh doanh được quy định như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với các hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định - Biện pháp khắc phục: Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định Về việc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, mức phạt cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/201/NĐ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng mà không đăng ký kinh doanh và không xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt theo mức phạt như trên, và bị buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nếu tiếp tục kinh doanh. (4) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, nếu việc kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có doanh thu dưới 100 triệu trong năm dương lịch thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Việc khai thuế do hộ kinh doanh, cá nhân tự thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Đã có mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Nghị định 40/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024. Trong đó, đã quy định mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng này. Đã có mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP, mẫu huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở như sau: Mẫu số 01: Huy hiệu - Huy hiệu bằng đồng vàng tấm liền một khối, có kích thước cao 42 mm, rộng 52 mm; - Giữa huy hiệu là biểu tượng hình lá chắn; - Phía trên nền huy hiệu ở giữa có hình thanh kiếm và ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ; - Hai bên màu xanh có hình bông lúa nổi màu vàng; - Phía dưới nền huy hiệu là hình nửa bánh xe và hình cuốn thư màu vàng, trên nền cuốn thư có chữ “BẢO VỆ ANTT” màu đỏ; - Bao quanh hai bên biểu tượng có cành tùng kép màu vàng. Mẫu cụ thể: Mẫu số 02: Phù hiệu - Phù hiệu có hình lá chắn cao 90 mm, rộng 75 mm; - Phía trên nền phù hiệu có hàng chữ “BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ”; - Phía dưới nền phù hiệu có hình hai bông lúa xếp chéo cuống; - Nền phù hiệu màu xanh lục; - Chữ, đường viền phù hiệu và bông lúa màu vàng. Mẫu cụ thể: Mẫu số 03: Biển hiệu - Hình chữ nhật, kích thước 7 cm x 9 cm; - Chất liệu bằng giấy cứng; nền màu vàng nhạt, in một mặt, xung quanh có khung màu đỏ nét 0,1 cm và cách mép ngoài của giấy 0,3 cm; - Các chữ trong biển hiệu màu đỏ, phông chữ Times New Roman; - Chữ “UBND” in hoa, cỡ chữ 11, in đậm, ghi tên Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự (trường hợp không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ ghi tên Ủy ban nhân dân huyện dòng đầu tiên); - Chữ “LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ” in hoa, in đậm, cỡ chữ 12, canh giữa; - Các chữ “Họ tên”, “Số hiệu”, “Thành viên” viết hoa chữ “H”, “S”, “T”, các chữ còn lại viết thường, cỡ chữ 10; - Chữ “Có giá trị đến” viết hoa chữ “C”, cỡ chữ 8; - Số hiệu trùng với số ghi trong giấy chứng nhận lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; - Thành viên ghi cụ thể là Tổ trưởng, Tổ phó hoặc Tổ viên. Ảnh màu đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã, chụp kiểu chân dung, phông màu xanh, mặc trang phục xuân hè, đội mũ mềm gắn huy hiệu của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Mẫu cụ thể: Điều kiện, mức hưởng chế độ cho người chưa tham gia BHXH bị ốm đau khi thực hiện nhiệm vụ Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định điều kiện, mức hỗ trợ chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở - Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ - Bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương Thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Các trường hợp không được hỗ trợ: - Không thuộc trường hợp quy định trên; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; - Tai nạn do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ; - Tai nạn do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ: Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ chỉ được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện như trên. Về mức hỗ trợ cụ thể sẽ do HĐND cấp tỉnh nơi người đó công tác quyết định. Điều kiện, mức hưởng chế độ cho người chưa tham gia BHXH bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 40/2024/NĐ-CP quy định điều kiện, mức hưởng chế độ, chính sách cho người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ như sau: Điều kiện: - Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ; - Trong khoảng thời gian và tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi thực hiện nhiệm vụ. Các trường hợp không được hỗ trợ: Tương tự đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, các trường hợp sau đây nếu bị tai nạn, chết sẽ không được hưởng chế độ trợ cấp: Các trường hợp không được hỗ trợ: - Không thuộc các điều kiện theo quy định; - Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; Mức hưởng: - Trường hợp bị tai nạn: Trong thời gian điều trị tai nạn được hưởng chi phí khám bệnh, chữa bệnh và hỗ trợ tiền ăn hằng ngày, kể cả trường hợp vết thương tái phát cho đến khi ổn định sức khỏe ra viện theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Trường hợp tai nạn dẫn đến chết: Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn, chết khi thực hiện nhiệm vụ sẽ được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện trên. Mức hưởng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định cụ thể. Theo đó, đối với các địa phương khác nhau sẽ có thể có mức hưởng khác nhau.
Nội dung GDQP sẽ được giảng dạy tại chương trình THCS như thế nào?
Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Cụ thể qua bài viết sau. Nội dung GDQP sẽ được giảng dạy tại chương trình THCS như thế nào? Theo Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, Thông tư nhằm hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là trường tiểu học và trường trung học cơ sở), bao gồm: nội dung, phương pháp, hình thức, yêu cầu cần đạt và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc lồng ghép. Theo Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT nội dung lồng ghép sẽ là giáo dục, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh. Cụ thể nội dung GDQP và an ninh sẽ được lồng ghép trong trường THCS như sau: - Cấp trung học cơ sở sẽ thực hiện lồng ghép trong các môn học và hoạt động giáo dục đối với từng lớp, theo sách giáo khoa do nhà trường lựa chọn, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh ở từng địa phương, tập trung vào các môn học: Ngữ văn; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Nội dung giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Chủ đề lồng ghép chung từ lớp 6 đến lớp 9: + Giáo dục tinh thần đoàn kết, yêu nước của dân tộc Việt Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ lịch sử; + Bảo vệ chủ quyền biển, đảo; + Bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia; + Quyền lợi, trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; + Giới thiệu một số sự kiện lịch sử chống giặc ngoại xâm; + Một số nội dung về bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia mạng xã hội; + Giới thiệu một số nội dung về phòng, chống tệ nạn xã hội đối với học sinh; + Chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước. - Chủ đề lồng ghép theo từng lớp: + Lớp 6: giới thiệu lịch sử và truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam; địa danh lịch sử gắn với các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc; cách đánh mưu trí, sáng tạo của quân và dân ta trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. + Lớp 7: giới thiệu hoạt động, hình ảnh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam; một số nội dung về bảo vệ thông tin cá nhân khi tham gia mạng xã hội; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. + Lớp 8: giáo dục lòng tự hào, tự tôn dân tộc và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm; giới thiệu một số mốc quốc giới; tác hại của tệ nạn xã hội tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội; trách nhiệm của học sinh tham gia phòng, chống bạo lực học đường. + Lớp 9: Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược đối với dân tộc Việt Nam; một số hình ảnh về phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; giới thiệu một số bài hát ca ngợi truyền thống vẻ vang của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Công an Nhân dân Việt Nam; trách nhiệm của học sinh tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, đối với từng cấp sẽ có từng nội dung giáo dục chung và riêng, lồng ghép trong thời lượng phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, kế hoạch giáo dục của trường trung học cơ sở; bảo đảm đủ nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh cần truyền đạt, không làm tăng thời lượng học của các môn học và hoạt động giáo dục. Xem toàn văn: Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Yêu cầu học sinh THCS cần đạt sau khi được giảng dạy GDQP là gì? Theo Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT, học sinh THCS sẽ cần phải đạt những yêu cầu sau: - Yêu cầu chung + Về phẩm chất: Hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ; ý thức, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Về năng lực Hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt: nhận thức về quốc phòng và an ninh ở mức độ đơn giản; vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. - Yêu cầu cụ thể + Hiểu biết về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc qua các thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước; + Truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam, Công an Nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ; + Chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo và an ninh biên giới quốc gia; + Một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hình thành nhận thức về quốc phòng, an ninh ở mức độ đơn giản, trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. Như vậy, sau khi được giảng dạy chương trình GDQP, học sinh THCS phải đáp ứng được các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với cấp học như trên. Qua đó, giáo dục sâu sắc về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, khơi gợi lòng yêu nước, niềm tự tôn, tự hào dân tộc từ các em học sinh. Xem toàn văn: Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Trách nhiệm trong tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngày 15/05/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học và trường trung học cơ sở trong việc tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 10 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT: 1. Về trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo - Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm nguồn kinh phí và chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học và trường trung học cơ sở bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. - Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo, trường tiểu học và trường trung học cơ sở thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh theo quy định tại Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Theo dõi, đánh giá việc triển khai lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học và trường trung học cơ sở. - Bảo đảm các trường tiểu học và trường trung học cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định và chuẩn mực liên quan đến nội dung, phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các môn học, hoạt động giáo dục. - Sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lí, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. 2. Về trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo - Chỉ đạo các trường tiểu học và trường trung học cơ sở xây dựng kế hoạch, thực hiện giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, nhà trường; chỉ đạo các trường tiểu học và trường trung học cơ sở hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh do địa phương tổ chức. - Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường tiểu học và trường trung học cơ sở. - Sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; kỉ luật, đề xuất cấp có thẩm quyền kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. 3. Về trách nhiệm của trường tiểu học và trường trung học cơ sở - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh theo chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo bảo đảm chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, nhà trường. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; kiến thức, kĩ năng về quốc phòng, an ninh cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Khai thác triệt để cơ sở vật chất hiện có, xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định, mô hình, đồ dùng cần thiết được cơ quan có thẩm quyền ban hành, học liệu và tài liệu liên quan đến nội dung, kiến thức, kĩ năng về giáo dục quốc phòng và an ninh. - Bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình dạy, học và các hoạt động lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh. - Sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT; khen thưởng, đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh; xử lí, đề xuất xử lí kỉ luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật. * Trên đây là quy định mới về trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo, các trường tiểu học và trường trung học cơ sở trong việc tổ chức thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 và thay thế cho Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT.
Yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngày 15/05/2024, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau: 1. Yêu cầu cần đạt đối với học sinh: Yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT như sau: - Yêu cầu chung: + Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: Hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ; ý thức, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. + Yêu cầu cần đạt về năng lực: Hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt: nhận thức về quốc phòng và an ninh ở mức độ đơn giản; vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống. - Yêu cầu cụ thể: + Đối với học sinh tiểu học: Hình thành nhận thức về tình yêu quê hương, đất nước; biết ơn người có công với cách mạng, với đất nước; yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; kính trọng thầy giáo, cô giáo, yêu quý và biết giúp đỡ bạn. Rèn luyện tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, tu dưỡng đạo đức, tác phong nghiêm túc trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng ngày. Có ý thức sinh hoạt nền nếp, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể; tự giác thực hiện nghiêm nội quy của nhà trường và các quy định của pháp luật. + Đối với học sinh trung học cơ sở: Hiểu biết về truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc qua các thời kì lịch sử dựng nước và giữ nước; truyền thống của Quân đội Nhân dân Việt Nam, Công an Nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ; chủ quyền lãnh thổ, biển, đảo và an ninh biên giới quốc gia; một số nội dung cơ bản trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hình thành nhận thức về quốc phòng, an ninh ở mức độ đơn giản, trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, có ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần đoàn kết và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật. 2. Phương pháp, hình thức lồng ghép: Phương pháp, hình thức lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học được quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT như sau: - Trên cơ sở mục tiêu và nội dung bài học, kinh nghiệm, điều kiện thực tế, giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh truyền cảm, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu; phát huy tính sáng tạo, phù hợp với đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi và nhận thức của học sinh; kết hợp hình ảnh minh họa, các hiện vật phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lồng ghép và thực hành. - Lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh thông qua dạy học các bài học, chủ đề dạy học, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong và ngoài lớp học; tham quan di tích lịch sử, bảo tàng, nhà truyền thống, đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức cắm trại, đọc sách, nghe, thi kể chuyện truyền thống, các hội thi tìm hiểu về quốc phòng và an ninh. * Trên đây là quy định mới về yêu cầu cần đạt đối với học sinh trong lồng ghép nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học và phương pháp, hình thức lồng ghép. Thông tư 08/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 và thay thế cho Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT.
Đã có hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh
Ngày 24/01/2024 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng. (1) Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát - Doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh), hoặc được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ). - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ). - Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2024/TT-BQP (sau đây gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước). - Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2024/TT-BQP. (2) Chế độ báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Chế độ báo cáo gồm: báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất. - Chế độ báo cáo định kỳ gồm: báo cáo quý, 6 tháng, năm, giữa kỳ và cuối kỳ kế hoạch 5 năm, cụ thể: + Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 1 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ, mẫu biểu quy định tại Mục 2 Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Thông tư này; + Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con lập, trình bày báo cáo phải tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động, báo cáo tài chính riêng và hợp nhất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của cả tập đoàn, tổng công ty, nhóm công ty mẹ - công ty con. - Chế độ báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thâm quyên. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan, đơn vị ban hành chế độ báo cáo. - Ngoài chế độ báo cáo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định khác có liên quan của Bộ Quốc phòng đối với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước tương ứng. (3) Phương thức gửi, nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy, hoặc văn bản điện tử gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: + Gửi trực tiếp tại bộ phận văn thư của cơ quan, đơn vị nhận báo cáo; + Qua đường quân bưu hoặc dịch vụ bưu chính; + Qua chức năng gửi, nhận báo cáo của hệ thống phần mềm dùng chung trên mạng truyền số liệu quân sự trong Bộ Quốc phòng (nếu được kết nối đường truyền số liệu quân sự). - Trường hợp báo cáo có thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ Quốc phòng. - Việc gửi, nhận văn bản điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và Quy chế công tác văn thư trong Bộ Quốc phòng. (4) Thời hạn, nơi nhận báo cáo của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh - Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện lập, gửi báo cáo định kỳ đến cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo theo thời hạn và nơi nhận báo cáo của từng loại báo cáo tương ứng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. - Ngoài cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh và Người đại diện phần vốn nhà nước phải lập, gửi báo cáo tới cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Xem thêm Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/3/2024.
Thủ tướng phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang ký Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình và an ninh giai đoạn 2024 - 2030. Mục tiêu chung của Chương trình nhằm bảo đảm và thúc đẩy hơn nữa bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế, tiếng nói, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của phụ nữ trong tham gia các lĩnh vực hòa bình, an ninh, góp phần duy trì hoà bình, ổn định và sự phát triển bền vững của quốc gia và trên phạm vi quốc tế. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tăng cường sự tham gia đầy đủ, bình đẳng, có ý nghĩa của phụ nữ Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và xử lý, ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống của quốc gia, cũng như trong gìn giữ hoà bình, an ninh quốc tế. Phòng ngừa và ứng phó tốt hơn với bạo lực trên cơ sở giới trong bối cảnh sự cố, thảm họa và ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống; Tăng cường lồng ghép giới trong hoạt động cứu trợ và phục hồi, bao gồm khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống; Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Phụ nữ, hòa bình và an ninh. Để đạt được mục tiêu trên, Chương trình đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như: Rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực hoà bình, an ninh; trong khắc phục hậu quả chiến tranh và phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đáp ứng nhu cầu cụ thể và thúc đẩy sự tham gia có ý nghĩa của phụ nữ trong bối cảnh khắc phục hậu quả chiến tranh, phòng, chống, xử lý, ứng phó với sự cố, thảm họa và các thách thức an ninh phi truyền thống. Đồng thời, nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tham gia giải quyết các vấn đề hoà bình, an ninh quốc tế; tích cực thúc đẩy và tham gia các sáng kiến, giải pháp trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương về Phụ nữ, hòa bình và an ninh; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Phụ nữ, hòa bình, an ninh. Theo Chính phủ
Thủ tướng điện tăng cường biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch
Ngày 24/10/2023, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện 1000/CĐ-TTg về việc khắc phục sự cố lật xe do lũ tại khu du lịch Cù Lần, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Công điện gửi Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai; Bộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Công điện nêu rõ: Được tin ngày 24/10/2023 tại khu du lịch Cù Lần thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã xảy ra lũ cục bộ, gây lật xe ô tô làm 04 khách du lịch Hàn Quốc bị chết, 01 người Việt Nam bị thương. Thủ tướng Chính phủ gửi lời thăm hỏi, chia buồn sâu sắc nhất đến thân nhân các gia đình người bị nạn, yêu cầu Bộ Ngoại giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác khắc phục sự cố, tập trung một số nhiệm vụ sau: (1) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tiếp tục chỉ đạo, triển khai các công việc cần thiết để khắc phục nhanh hậu quả sự cố; chỉ đạo điều tra, xác định nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các sai phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. (2) Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý các vấn đề liên quan, hỗ trợ lo hậu sự cho các nạn nhân theo đúng quy định của pháp luật. (3) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan có liên quan khẩn trương xử lý khắc phục hậu quả sự cố nêu trên theo đúng quy định; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong cả nước tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. (4) Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai theo dõi tình hình thiên tai, chủ động chỉ đạo, đôn đốc các địa phương triển khai công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo thẩm quyền. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện Công điện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xem chi tiết tại Công điện 1000/CĐ-TTg ngày 24/10/2023. Xem và tải Công điện 1000/CĐ-TTg https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/25/1000cd.signed.pdf
Không còn yêu cầu chủ kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú 05 năm
Ngày 24/7/2023 Chính phủ đã có Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo. (1) Nới rộng yêu cầu kinh doanh dịch vụ cầm đồ Sửa đổi Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ như sau: Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây: Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản. (So với hiện hành Nghị định 96/2016/NĐ-CP yêu cầu người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa điểm hoạt động kinh doanh). (2) Công an cấp huyện được cấp Giấy chứng nhận an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Sửa đổi 3 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định công an cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP), gồm: - Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có quy mô từ 10 đến 20 phòng (trước đó không cấp phép cho cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú). - Cơ sở kinh doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn. - Kinh doanh dịch vụ karaoke. - Kinh doanh dịch vụ xoa bóp. - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ. - Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. - Kinh doanh khí. - Cơ sở kinh doanh không phải là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in. - Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của cơ quan, tổ chức cấp huyện. (3) Thay đổi thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, phụ kiện bán pháo hoa Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 10 Nghị định 137/2020/NĐ-CP thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ, gồm: - Văn bản đề nghị ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng; mã số doanh nghiệp; số, ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; chủng loại, số lượng pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa nổ; phương tiện vận chuyển, biển kiểm soát; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo. - Văn bản quy định tại điểm a khoản này nộp trên cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp văn bản đề nghị tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số CCCD, CMND hoặc Hộ chiếu của người đến liên hệ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu có thời hạn 60 ngày. Tải các mẫu Phụ lục và mẫu văn bản tại đây tải Xem thêm Nghị định 56/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP, Nghị định 99/2016/NĐ-CP, Nghị định 137/2020/NĐ-CP.
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu trong quân đội nhân dân Việt Nam là các liên binh đoàn trên một khu vực vùng trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc củng cố quốc phòng - an ninh quốc gia và có chung một chiến lược. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. Sau đây là các quân khu hiện nay ở Việt Nam. Quân khu 1 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập các Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1 gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Quảng Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (Hoà Bình). Bộ Chỉ huy và cơ quan Chiến khu được bố trí tại Kép - Le xã Đồng Quang (nay thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên). Ngày truyền 16/10/1945 là ngày thống và đánh dấu sự ra đời của Quân khu 1. Quân khu 2 Tiền thân của Quân khu 2 ngày nay là Chiến khu 10 được thành lập ngày 19/10/1946. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã có Quyết định số 794/QĐ-QP, công nhận ngày 19/10/1946 là Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang Quân khu 2. Hiện nay Quân khu 2 nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Bắc bộ, địa bàn Quân khu bao gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái. Quân khu 3 Ngày 31/10/1945, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa XHCN Việt Nam) thành lập Chiến khu 2, 3 sau này hợp nhất thành Liên Khu 3- tiền thân của Quân khu 3 ngày nay, do đó, ngày 31/10/1945 là ngày truyền thống của Quân khu 3. Quân khu 3 chiến đấu bảo vệ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, với 94 quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Quân khu 4 Ngày 15/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Chiến khu 4 gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và ngày này hằng năm trở thành Ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày nay, Quân khu 4 nằm trên dải đất Miền Trung vẫn là các tỉnh, thành Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quân khu 5 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập 12 Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 5, 6 trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thì được chuyển thành Quân khu 5 ngày 16/10/1945 được xem là ngày truyền thống. Bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Quân khu 7 Ngày 10/12/1945 Quân khu 7 được thành lập gồm tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh đây cũng là ngày truyền thống của Quân khu 7. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh. Quân khu 9 Ngày 10/12/1945, Chấp hành Chỉ thị của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị Quân sự Nam Bộ lần đầu tiên do Xứ ủy tổ chức đã quyết định thành lập Chiến khu 7 (tiền thân Quân khu 7 ngày nay) Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trên đây là tư liệu tham khảo từ các trang thông tin điện tử thuộc Bộ Quốc phòng.
08 khoản chi cho xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 40/2023/TT-BTC tải quy định về quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Theo đó, Bộ Tài chính quy định mức chi cho phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau: Mức chi được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư 40/2023/TT-BTC quy định một số mức chi cụ thể như sau: (1) Chi công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Mức chi theo Thông tư 338/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 42/2022/TT-BTC) quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. (2) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, tạo lập dữ liệu đăng tải - Chi cho các hoạt động về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên cổng/trang thông tin điện tử. - Xây dựng tin, bài viết, phóng sự, clip, triển lãm nội dung và hình ảnh về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: + Thực hiện theo quy định tại Nghị định 18/2014/NĐ-CP về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. + Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn và các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. (3) Chi tổ chức khảo sát, xây dựng, thực hiện mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ - Chi tiền xăng xe đi vận động của cơ quan, tổ chức cấp xã: Khoán 12.000đ/km trên cơ sở bảng số kilomet thực tế đi vận động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt. - Chi đảm bảo công tác xây dựng, thành lập, hoạt động của mô hình tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở: 20.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm. (4) Chi tổ chức các đoàn, hội nghị, phong trào, tuyên truyền Chi cho các hoạt động kiểm tra, chỉ đạo, khảo sát; chi hội nghị tuyên truyền, sơ kết, tổng kết, nhân rộng mô hình phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chi tổ chức hội nghị điểm “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” ở cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. (5) Chi tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng Thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-BTC) hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. (6) Chi thăm hỏi, động viên những mô hình tổ chức quần chúng, cá nhân - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở Trung ương chi không quá 20.000.000 đồng/01 mô hình/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm; chi không quá 5.000.000 đồng/01 người/01 năm, mỗi địa phương không quá 05 người/01 năm và không quá 30 địa phương/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 1.350.000.000 đồng/01 năm); - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp tỉnh chi không quá 10.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 30 đơn vị cấp xã/01 năm; chi không quá 3.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 100 người/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 600.000.000 đồng/01 năm); - Cơ quan chủ trì thực hiện công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp huyện chi không quá 5.000.000 đồng/01 mô hình/01 đơn vị cấp xã/01 năm và không quá 10 đơn vị cấp xã/01 năm; chi không quá 1.000.000 đồng/01 người/01 năm và không quá 50 người/01 năm (Tổng các khoản chi theo điểm này không quá 100.000.000 đồng/01 năm). (7) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc - Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2003 (sửa đổi bởi Luật Thi đua, khen thưởng 2009; Luật Thi đua, khen thưởng 2013; Luật Thi đua, khen thưởng 2022). - Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. (8) Các khoản chi tuyên truyền trên sách, ảnh, truyền hình, triển lãm Như chi in ấn các ấn phẩm, sách, tranh ảnh, tài liệu tuyên truyền; chi làm phim, làm video clip; triển lãm và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhưng chưa có quy định về mức chi: Tham khảo giá thị trường đối với những công việc tương tự tại địa bàn thực hiện; có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong phạm vi dự toán đã được giao. Xem thêm Thông tư 40/2023/TT-BTC tải có hiệu lực từ ngày 23/7/2023.
Nghị định 16/2023/NĐ-CP: 03 điều kiện doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 16/2023/NĐ-CP ngày 25/4/2023 về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP. Theo đó, doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: Điều kiện doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (1) Là một trong các loại hình doanh nghiệp sau: - Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Công ty TNHH hai thành viên trở lên có sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp là doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. (2) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định 16/2023/NĐ-CP. (3) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh. Và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Ngoài ra, phải được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh. Bên cạnh đó, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thường xuyên hoặc đột xuất; thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định sau: - Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao. - Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động sản xuất kinh doanh (ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) khi bảo đảm các điều kiện sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận, phê duyệt bằng văn bản; Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao; Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. - Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành. - Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. - Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp khác trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật hiện hành. Xem thêm Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/4/2023
Thủ tướng chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh hàng không trong tình hình mới
Thủ tướng Chính phủ vừa có Chỉ thị 06/CT-TTg ngày 24/02/2023 về việc nâng cao công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trong tình hình mới. Theo đó, Thủ tướng chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn hàng không trong tình hình mới như sau: (1) Quán triệt, thực hiện nghiêm mục tiêu, nguyên tắc bảo đảm ANHK Thủ tướng chỉ ra rằng ANHK là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Qua đó cần được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, phù hợp với tình hình an ninh quốc tế ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường. ANHK được đặt trong tổng thể hệ thống an ninh quốc gia, được xây dựng trên nền tảng của nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Công tác bảo đảm ANHK phù hợp với điều kiện Việt Nam, đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế; mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo đảm ANHK. Xây dựng hệ thống bảo đảm ANHK vững mạnh, hiệu quả; lực lượng kiểm soát ANHK có hệ thống tổ chức độc lập, hoạt động thống nhất, chuyên nghiệp, đủ năng lực thực hiện các biện pháp bảo đảm ANHK đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp pháp luật Việt Nam. Xây dựng kết cấu hạ tầng bảo đảm ANHK đồng bộ, hiện đại, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế. Ủy ban ANHK cần tiếp tục đổi mới hoạt động, phát huy hơn nữa vai trò, vị trí là cơ quan chỉ đạo chiến lược, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác bảo đảm ANHK. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cảng hàng không, sân bay phát huy vai trò quản lý Nhà nước tại địa phương; tích cực, chủ động thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn bảo đảm an ninh trật tự, an ninh, an toàn hàng không. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ, bao gồm: - Phương án đối phó tại chỗ. - Lực lượng tại chỗ. - Trang thiết bị tại chỗ. - Hậu cần tại chỗ. (2) Kiện toàn hệ thống văn bản về hàng không Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, các văn bản hướng dẫn, các tiêu chuẩn về ANHK, đặc biệt, tập trung hoàn thiện Báo cáo Tổng kết thi hành Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Đồng thời, rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các quy định của pháp luật về ANHK; các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn về ANHK. (3) Thực hiện nghiêm các quy định ANHK Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm quy định về công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội. Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy định liên quan về tăng cường quản lý, giám sát và thiết lập khu cấm bay, hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ. Các quy định về cấm sử dụng tia laser, nguồn sáng có công suất lớn. Nghiên cứu báo cáo rủi ro ANHK do Hội đồng quản lý rủi ro ANHK quốc gia ban hành, triển khai áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro ANHK phù hợp. (4) Phối hợp giữa nhà nước với doanh nghiệp Các cơ quan, đơn vị tiếp tục tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị Công an, Quân đội và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không trong công tác bảo đảm ANHK; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân bay. (5) Tham gia diễn tập ứng phó ANHK Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về tổ chức, tham gia tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. (6) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế bảo đảm ANHK Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm ANHK. Tham gia tích cực các diễn đàn, các chương trình hỗ trợ các nước thành viên của ICAO trong việc phòng ngừa và đối phó với nguy cơ đe dọa ANHK. Tăng cường hợp tác song phương, đa phương trong trong đào tạo, chuyển giao công nghệ, trao đổi thông tin; kiểm soát an ninh đối với giấy tờ sử dụng đi tàu bay; bảo đảm an ninh vùng trời. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ bảo đảm ANHK; chia sẻ kết quả Chương trình thanh tra ANHK toàn cầu (USAP) của ICAO giữa các quốc gia thành viên. Xem thêm Chỉ thị 06/CT-TTg ban hành ngày 24/02/2023.
Một số quy định thú vị về chuyên cơ của nguyên thủ quốc gia
Chuyên cơ, chuyên khoang là hình thức vận tải bằng đường hàng không dành cho các nguyên thủ quốc gia, với độ bảo mật an ninh cao cũng như kiểm soát nghiêm ngặt nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các lãnh đạo cấp cao đứng đầu của một nước. Có thể kể đến các nước có chuyên cơ đặc biệt dành riêng cho các nguyên thủ quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Nga cùng với nghi thức chào đón trịnh trọng. Vậy bạn có biết chuyên cơ dành cho nguyên thủ quốc gia Việt Nam được quy định thế nào? 1. Chuyên cơ, chuyên khoan được hiểu thế nào? Theo đó, chuyến bay chuyên cơ được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 96/2021/NĐ-CP là chuyến bay sử dụng tàu bay riêng biệt chở một trong các lãnh đạo đứng đầu của một nước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo. Bên cạnh đó, nguyên thủ quốc gia cũng có thể sử dụng chuyến bay chuyên khoang (toàn bộ hoặc một phần) là chuyến bay vận chuyển thương mại được các cơ quan có thẩm quyền mua vé, xác nhận chỗ. Chuyến bay chuyên khoang hiện nay được các nguyên thủ quốc gia Việt Nam ưu tiên lựa chọn vì tính tiện lợi, tiết kiệm tài nguyên và cũng là hình thức vận chuyển được sử dụng nhiều. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam là chuyến bay do hãng hàng không của Việt Nam hoặc do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện chở bay trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. Qua đó, chuyên cơ được sử dụng riêng biệt chở các nguyên thủ quốc gia di chuyển trong lãnh thổ Việt Nam hoặc công du nước ngoài. Còn chuyên khoang là chuyến bay thương mại được thuê một phần hoặc toàn bộ để chở nguyên thủ quốc gia. 2. Nguyên tắc khi sử dụng chuyên cơ, chuyên khoan Vì đây là hình thức vận chuyển chính của người đứng đầu một nước vì vậy phải đảm bảo tuyệt đối về vấn đề an ninh, bí mật và nghi lễ trang trọng. Theo Điều 3 Nghị định 96/2021/NĐ-CP chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang phải đảm bảo các nguyên tắc sau: (1) Bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối. (2) Bảo đảm tiêu chuẩn chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định. (3) Bảo đảm bí mật Kế hoạch đảm bảo an ninh cho đối tượng chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định của pháp luật. (4) Bảo đảm nghi lễ đón, tiễn chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang theo quy định. 3. Những ai được sử dụng chuyên cơ, chuyên khoang? Như đã nhắc trước đó, đối tượng sử dụng chuyên cơ, chuyên khoan là các nguyên thủ quốc gia. Họ là những người đứng đầu các cấp nhà nước. Nhưng tại Việt Nam đối tượng sử dụng được quy định tại Điều 4 Nghị định 96/2021/NĐ-CP bao gồm: - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Đối tượng được quy định tại Điều 8 Nghị định 96/2021/NĐ-CP. Trường hợp tại Điều 8 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định như sau: Tiêu chuẩn, quy trình phục vụ chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam được áp dụng đối với các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ các nước thực hiện chuyến thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm làm việc, thăm cá nhân tại Việt Nam. 4. Thông báo về chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 96/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau: (1) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản gồm có các nội dung sau: - Đối tượng được phục vụ và số lượng, thành phần đoàn. - Hành trình chuyến bay. - Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đặt hàng hoặc giao thực hiện chuyến bay. - Yêu cầu về nghi lễ đón, tiễn. - Yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác. (2) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau: Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển nội địa: - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân). - Doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển quốc tế: - Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước). - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân). - Doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển nội địa: - Bộ Quốc phòng. - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế: - Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước). - Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ). - Bộ Quốc phòng. - Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam). - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. (3) Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau: - Đối với các chuyến bay chuyên cơ: Tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt. - Đối với các chuyến bay chuyên khoang: Tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh của chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt. - Đối với chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện: Tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay; trừ trường hợp đặc biệt. (4) Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được coi là hình thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đặt hàng đối với các hãng hàng không của Việt Nam. Như vậy, có thể thấy chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang dùng để vận chuyển các nguyên thủ quốc gia đi công tác không chỉ là một hình thức thông thường vì nó liên quan đến nhiều vấn đề về an toàn, an ninh và còn là nghi thức đón tiếp trang trọng có trong các chuyến công du.