TPHCM tuyển dụng 63 công chức, viên chức đối với sinh viên tốt nghiệp trình độ xuất sắc
Ngày 19/10/2023 vừa qua Sở Nội vụ TPHCM đã có Thông báo 5697/TB-SNV năm 2023 về nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2023 của TPHCM theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP. Theo Thông báo TPHCM sẽ tuyển 12 công chức và 51 viên chức bằng hình thức xét tuyển từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ năm 2023. Điều kiện dự tuyển 12 công chức và 51 viên chức làm việc tại TPHCM Đối tượng đăng ký dự tuyển phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. 12 vị trí tuyển dụng công chức TPHCM Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học trong hoặc ngoài nước, được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học phải trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển), đồng thời đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: - Đạt giải Ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải Khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế, thuộc một trong các môn Khoa học tự nhiên (Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học) và Khoa học xã hội (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp THPT. - Đạt giải Ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp THPT hoặc bậc đại học. Hoặc người dự tuyển đạt giải Ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Olympic thuộc một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Cơ học, Tin học, các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học, được Bộ GD-ĐT công nhận. Trường hợp người dự tuyển có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học (phải trong độ tuổi từ 16-30 tuổi); người dự tuyển có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học (phải trong độ tuổi dưới 35) và đáp ứng các tiêu chuẩn: ngoài đạt các giải thưởng như trên, đối tượng này phải tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. 51 vị trí viên chức TPHCM tuyển dụng Các ứng viên có nhu cầu dự tuyển sẽ trải qua 2 vòng thi. Vòng 1: Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn trên. Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự tuyển có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn). Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Điều kiện trúng tuyển công chức, viên chức tại TPHCM Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện: có kết quả điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên và xét theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn bằng nhau (sau khi đã cộng điểm ưu tiên) ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm học tập toàn khóa cao hơn được tuyển dụng. Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển. Thời gian nhận hồ sơ từ 30/10/2023 đến 28/11/2023. Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp (trong giờ hành chính, trừ thứ bảy và chủ nhật) hoặc gửi theo đường bưu chính đến cơ quan có nhu cầu tuyển dụng vị trí muốn ứng tuyển. Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển tại 1 vị trí tuyển dụng, sau ngày chốt hồ sơ, nếu người dự tuyển nộp hồ sơ vào 2 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự thi. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Nguồn: Trung tâm báo chí Thành phố Hồ Chí Minh
Người trúng tuyển viên chức có cần làm thủ tục xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình không?
Một số đơn vị tuyển dụng yêu cầu người trúng tuyển cần làm thủ tục xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình và cung cấp cho đơn vị tuyển dụng, quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Khi trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định Quy định về hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng được quy định tại Điều 17 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. + Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Như vậy, trường hợp người trúng tuyển có hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì đơn vị có quyền huỷ kết quả trúng tuyển, quy định trên không đề cập đến việc người trúng tuyển có phải làm thủ tục gì để xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình. Quy định về trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển Theo Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 15/2012/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV về quyết định tuyển dụng và nhận việc - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký và thông báo công khai tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. - Người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật trước khi ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển viên chức. - Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập phát hiện người trúng tuyển viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không thực hiện việc ký hợp đồng làm việc và có văn bản gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Như vậy, quy định chỉ đề cập người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật trước khi ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển viên chức, không quy định người trúng tuyển phải làm thủ tục gì để thẩm tra, xác minh văn bằng, chính chỉ của mình gửi cho đơn vị tuyển dụng.
Hồ sơ và thủ tục thi tuyển viên chức năm 2022
Đồi với trường hợp thi tuyển viên chức A. Hình thức, nội dung và thời gian thi Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: 1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau: Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. Thời gian thi 30 phút; Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin. đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết. b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm. đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện. B. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau: 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau: a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển. 3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. Trường hợp người dự thi tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.” Trường hợp xét tuyển viên chức A. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: 1. Vòng 1 Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. 2. Vòng 2 được thực hiện như quy định thi tuyển B. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức 1. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện như quy định tại Điều 10 Nghị định này. 2. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển 1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. 2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển; c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển. 3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại . 4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. 5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Trình tự tổ chức tuyển dụng 1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. 2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. 3. Tổ chức thi tuyển a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. b) Tổ chức thi vòng 1: Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày. c) Tổ chức thi vòng 2: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định trên Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. 4. Tổ chức xét tuyển: a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển ở vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2 như quy định. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức 1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định , chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Cơ sở pháp lý: - Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Quy định về tuyển dụng viên chức
Chỗ anh có kế hoạch thi viên chức 2018 hiện áp dụng quy chế tuyển dung viên chức chưa sửa đổi, thời gian thi là năm 2019 vậy lúc có kết quả thi thì áp dụng nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi tuyển dụng viện chức chưa?
Tạp chí Kiểm sát thông báo tuyển dụng viên chức năm 2020 (xét tuyển)
Tạp chí Kiểm sát thông báo tuyển dụng viên chức năm 2020 1. Số lượng và vị trí việc làm cần tuyển dụng - Biên tập viên tại Phòng Biên tập: 01 viên chức; - Biên tập viên tại Phòng Tuyên truyền: 03 viên chức; - Biên tập viên tại Phòng Truyền hình Kiểm sát nhân dân: 01 viên chức. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng 2.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung: - Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại Việt Nam; - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp nữ trên 30 tuổi, nam trên 35 tuổi thì phải đảm bảo điều kiện đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước khi được tuyển dụng và đảm bảo đến tuổi nghỉ hưu có đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định. - Có Phiếu đăng ký dự tuyển do Tạp chí Kiểm sát phát hành (theo mẫu); - Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không có tiền án, tiền sự; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là người đã bị cơ quan khác xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu cầu vị trí tuyển dụng, cụ thể: + Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; + Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 (A2) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông; - Có đủ sức khỏe để công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị tật, khuyết tật; nam cao từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m, nặng từ 45 kg trở lên; không nói lắp, nói ngọng; - Có kinh nghiệm đối với lĩnh vực dự tuyển là Biên tập viên báo chí. - Có cam kết làm việc tại Tạp chí Kiểm sát với thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ ngày được tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc. 2.2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể a) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Biên tập - Tốt nghiệp đại học kiểm sát, đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) hoặc đại học chuyên ngành báo chí. - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên tập báo chí về luật, về công tác pháp luật; hoặc có bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành kiểm sát, luật, tư pháp. b) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Tuyên truyền - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí hoặc đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí từ 03 tháng trở lên; - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên tập hoặc phóng viên hoặc truyền thông; có tin, bài về lĩnh vực pháp luật, tư pháp, kiểm sát được đăng trên báo, tạp chí của ngành Kiểm sát hoặc báo chí chuyên ngành luật. c) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Truyền hình Kiểm sát nhân dân - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí hoặc chuyên ngành biên kịch truyền hình hoặc đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí từ 03 tháng trở lên; - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên kịch hoặc biên tập truyền hình; có tác phẩm, kịch bản truyền hình về lĩnh vực pháp luật, tư pháp, kiểm sát. 3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển - Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức (theo mẫu văn bản quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) do Tạp chí Kiểm sát cấp; - Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu) do Tạp chí Kiểm sát cung cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người dự tuyển thường trú hoặc cơ quan nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng đào tạo nước ngoài cấp phải có công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và phải được Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo công nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe); - Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản xác nhận thời gian công tác thực tế trong lĩnh vực đăng ký dự tuyển; - Bản cam kết công tác tại Tạp chí Kiểm sát (theo mẫu) do Tạp chí Kiểm sát cung cấp; - 02 ảnh chân dung cỡ 4cm x 6cm. Hồ sơ đựng trong phong bì cỡ 22 x 32cm, mặt ngoài ghi “Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức vào Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao” và liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ có trong hồ sơ. 4. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển 5. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển và tổ chức xét tuyển - Thời gian cấp mẫu và nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển từ ngày 25/8/2020 đến hết ngày 05/10/2020 (không bao gồm thứ Bảy, Chủ nhật và ngày Lễ); trong giờ hành chính, sáng từ 8h00’ đến 11h30’; chiều từ 13h00’ đến 17h00’. - Địa điểm nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển: Tạp chí Kiểm sát, tầng 23 trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Số 9 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (Phòng Trị sự Tạp chí Kiểm sát - Phòng 2303, số điện thoại: 024.39361633). Hồ sơ đã nộp không trả lại. - Thời gian xét tuyển: Dự kiến trong tháng 10/2020. - Địa điểm tổ chức xét tuyển viên chức: Trụ sở cơ quan VKSND tối cao, số 9 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội./. Theo Kiemsatonline
02 vấn đề giáo viên cần lưu ý khi Luật giáo dục 2019 có hiệu lực
Từ 1/7/2020 Luật giáo dục 2019 chính thức có hiệu lực, nhiều quy định ảnh hưởng đến quyền lợi của những người làm nghề giáo, trong đó không ít các băn khoăn được đề cập trong 2 vấn đề sau: 1. Từ 01/7/2020, không tuyển dụng giáo viên có bằng trung cấp? Điều 72 Luật giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. So với quy định hiện hành thì: - Trình độ giáo viên mầm non ít nhất phải là cao đẳng sư phạm (trước đây chỉ cần trung cấp sư phạm) - Trình độ giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên(trước đây giáo viên tiểu học có trình độ là trung cấp sư phạm, giáo viên trung học cơ sở có trình độ cao đẳng sư phạm, giáo viên trung học phổ thông mới cần bằng đại học sư phạm). Về vấn đề này: Chính phủ sẽ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. 2. Không còn được hưởng phụ cấp thâm niên từ 01/7/2020, thu nhập của giáo viên giảm? Theo quy định mới thì “Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ”. Trong khi, hiện hành Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Thực hư vấn đề này như thế nào, mời bạn xem chi tiết: TẠI ĐÂY
Cấm phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ khi tuyển dụng
Là nội dung tại dự thảo nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. So với quy định tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP dự thảo Nghị định quy định rõ hơn về việc các đơn vị sự nghiệp có thể bổ sung các điều kiện khác (ngoài các điều kiện quy định trong Nghị định) đối với các vị trí việc làm khi tuyển dụng nhưng những điều kiện này không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập. Cụ thể tại khoản 2, điều 4 dự thảo nêu rõ: “... 2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện. ...” Dự thảo Nghị định cũng điều chỉnh quy định về thẩm quyền tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, theo đó thẩm quyền tuyển dụng viên chức được quy định rõ cho người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức, thay vì giao thẩm quyền này cho cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập như quy định pháp luật trước đây. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Thống nhất cách tổ chức thi thăng hạn viên chức
Bên cạnh việc xác định thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ như bài viết trên, dự thảo Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức còn thống nhất cách tổ chức thi tuyển thăng hạng viên chức. Đây là quy định tại Điều 36 tại dự thảo Nghị định, theo đó việc thi thăng hạng viên chức sẽ thực hiện 4 môn, bao gồm: - Kiến thức chung - Ngoại ngữ - Tin học - Nghiệp vụ chuyên ngành *Hình thức thi: Thi viết hoặc thi trắc nghiệm *Thang điểm: Chấm theo thang điểm 100 *Đối với bài thi ngoại ngữ - Có thể thi tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung hoặc ngôn ngữ khác - Hình thức thi là thi trắc nghiệm - Thời gian thi: 45 phút >>>Miễn thi ngoại ngữ trong các trường hợp: viên chức có tuổi đời đủ 55 tuổi trở lên (nam) và 50 tuổi trở lên (nữ); là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số; có bằng ngoại ngữ cùng trình độ hoặc trình độ đào tạo cao hơn *Đối với bài thi tin học - Nội dung thi là sử dụng công nghệ thông tin cơ bản - Hình thức thi là thi trắc nghiệm - Thời gian thi: 45 phút >>>Miễn thi tin học đối với các trường hợp: có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên hoặc chuyên ngành đào tạo đáp ứng các yêu cầu chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020, bãi bỏ 02 VBQPPL sau: - Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; - Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. >>>Xem chi tiết dự thảo tại đây:
Trường hợp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Là nội dung đang được dự thảo tại Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, nhằm mục tiêu giảm thiểu các quy định về hành chính, bảo đảm thực hiện Nghị quyết 100/2019/QH14; đồng thời tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục tăng cường triển khai Đề án ngoại ngữ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 dự thảo quy định trường hợp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học như sau: Quy định người đăng ký dự tuyển có bằng tốt nghiệp tại cơ sở giáo dục chuyên nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học đã thực hiện chương trình đào tạo chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học mà tương ứng với yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển thì không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học Dự thảo Nghị định cũng bổ sung quy định về trường hợp đặc thù, cho phép tuyển dụng những người có độ tuổi thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức, viên chức
* Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức 1. Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, bao gồm: a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự); b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác từ đủ 05 năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu; c) Người đang giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành Viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử việc. 2. Các trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý điều động, luân chuyển (không thuộc trường hợp giải quyết chế độ thôi việc) đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Đối với trường hợp được tiếp nhận công chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện đồng thời quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng không phải là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển, sau đó có văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm để xem xét việc tiếp nhận và bổ nhiệm theo thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức 1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức quy định tại Điều 4 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau: a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), gồm: Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu; Cán bộ, công chức cấp xã; Người đang làm việc tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống. c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. căn cứ: - Thông tư 03/2019/TT-BNV - Nghị định 161/2018/NĐ-CP
Học viện tư pháp thông báo tuyển dụng 30 viên chức năm 2019
>>> 13 loại giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng Học viện tư pháp vừa đưa ra thông báo tuyển dụng viên chức năm 2019, cụ thể như sau tải mẫu đăng ký dự tuyển tại file đính kèm
Từ 1/7: Viên chức nên biết 04 thay đổi về tuyển dụng, ký kết HĐ và đền bù chi phí đào đạo
Nhiều thay đổi quan trọng từ ngày 1/7/2019 về tuyển dụng, nâng ngạch công chức Theo đó thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2012/ TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Nội dung cụ thể như sau: * Quy định về Thông báo tuyển dụng viên chức (Điều 3 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. 2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; b) Số lượng viên chức cần tuyển tương ứng với vị trí việc làm c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển. 3. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này." Quy định về Hợp đồng làm việc xác định thời hạn (Điều 11 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Đối với các trường hợp đăng ký dự tuyển vào viên chức trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nếu được tuyển dụng vào viên chức thi thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn, theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp xảy ra tranh chấp trong thực hiện hợp đồng làm việc, người được tuyển dụng trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chưa đủ 18 tuổi được người đại diện theo pháp luật của mình thay mặt giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng làm việc. 3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyên dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên những không vượt quá 36 tháng." * Quy định về Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (Điều 12 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này." * Quy định về Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyến công tác đến cơ quan, đơn vị khác (Khoản 1, Điều 14 trong Thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc."
Tuyển dụng viên chức ngành Luật năm 2018
>>> Tuyển dụng công chức ngành Luật năm 2018 1. Tuyển dụng viên chức của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội I. SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ CẤN TUYỀN Tuyển dụng 20 chỉ tiêu vào các vị trí sau: - 10 giảng viên gồm: 03 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự; 02 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật dân sự và Kiểm sát dân sự; 01 giảng viên làm việc tại khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm; 02 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật quốc tế và 02 giảng viên làm việc tại khoa Lý luận chính trị; - 10 vị trí gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ: + 02 vị trí tại Khoa Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kiểm sát: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Quản lý học viên; + 02 vị trí tại Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên: Quản lý đào tạo đại học, Quản lý sinh viên; + 02 vị trí tại Phòng Tổ chức Hành chính: Quản lý hồ sơ, Tham mưu tổng hợp; + 01 vị trí tại Phòng Quản trị: Quản trị; + 02 vị trí tại Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế: Hợp tác quốc tế và Thư ký tòa soạn; + 01 vị trí tại Trung tâm Thông tin thư viện: Quản lý thiết bị giảng dạy. II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VIÊN CHỨC 1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung - Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại Việt Nam; - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp là nữ trên 30 tuổi, nam trên 35 tuổi thì phải đảm bảo điều kiện: Đã có thời gian công tác, tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước khi được tuyển dụng; đảm bảo đến tuổi nghỉ hưu có đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật; - Có đơn đăng ký dự tuyển; - Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; về lịch sử chính trị của bản thân và gia đình không vi phạm quy định của ngành Kiểm sát về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, không có tiền án, tiền sự; không trong thời gian: bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án, đang bị áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh cơ sở giáo dục; không phải là người bị cơ quan khác xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật; - Có đủ sức khỏe để công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị tật, khuyết tật; nam từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m, nặng từ 45 kg trở lên, không nói lắp, nói ngọng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí tuyển dụng: + Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; + Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương trình độ B hoặc trình độ A2 trở lên); + Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT (tương đương trình độ B trở lên). 2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể - Đối với vị trí giảng viên công tác tại các khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự, Pháp luật dân sự và Kiểm sát dân sự, Tội phạm học và Điều tra tội phạm, Pháp luật quốc tế: Có bằng thạc sĩ, tiến sỹ luật. - Đối với vị trí giảng viên công tác tại khoa Pháp luật quốc tế: Có bằng thạc sĩ, tiến sỹ luật hoặc đang học sau đại học ngành luật nhưng có kinh nghiệm công tác ít nhất 02 năm tại Trường đại học ngành luật. - Đối với vị trí giảng viên công tác tại khoa Lý luận chính trị: + Giảng viên môn Logic học đại cương có bằng thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành triết học hoặc chuyên ngành toán kèm theo bằng cử nhân, hệ chính quy, chuyên ngành triết hoặc chuyên ngành toán đạt loại khá trở lên. + Giảng viên môn giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân, hệ chính quy, chuyên ngành giáo dục thể chất, huấn luyện thể thao, đạt loại khá trở lên và ứng viên phải là nam giới. - Đối với các vị trí: Quản lý đào tạo đại học, Quản lý sinh viên, Quản lý đào tạo, bồi dưỡng, Quản lý học viên: Có bằng cử nhân ngành luật hoặc Quản lý giáo dục hoặc bằng cử nhân khác phù hợp nhưng phải có kinh nghiệm ít nhất 02 năm công tác tại vị trí đăng ký tuyển dụng. - Đối với vị trí Tham mưu tổng hợp: Có bằng cử nhân luật, hệ chính quy, loại khá trở lên. - Đối với vị trí Quản lý hồ sơ: Có bằng cử nhân, hệ chính quy, đạt loại khá trở lên thuộc ngành luật hoặc quản trị nhân lực. - Đối với vị trí Hợp tác quốc tế: Có bằng cử nhân, hệ chính quy thuộc các ngành Quan hệ quốc tế, ngôn ngữ Anh hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại nước ngoài bằng tiếng Anh. - Đối với vị trí Quản trị: Có bằng cử nhân, hệ chính quy thuộc ngành quản trị kinh doanh hoặc luật. - Đối với vị trí Quản lý thiết bị giảng dạy: Có bằng cử nhân ngành sư phạm tin, có kinh nghiệm ít nhất 02 năm công tác tại vị trí đăng ký tuyển dụng. Xem chi tiết Thông báo tại file đính kèm.
Những thay đổi lớn trong tuyển dụng công chức, viên chức năm 2017
Điều này có thể trở thành sự thật các bạn ạ, bởi vì Chính phủ vừa công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức và việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau: 1. Đối với tuyển dụng công chức - Các môn thi điều kiện (tức là vòng 1)|: toàn bộ bằng trắc nghiệm bao gồm 3 môn: kiến thức chung, ngoại ngữ, tin học văn phòng Các môn thi nghiệp vụ chuyên ngành (tức là vòng 2): thi theo hình thức phỏng vấn để đánh giá hiểu biết, năng lực, kỹ năng của người dự thi - Tất cả các bài thi đều tính hệ số 01. - Nếu 2 người có cùng kết quả thì chọn người có điểm bài thi kiến thức chung cao hơn là người trúng tuyển. - Điều kiện được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học: + Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Miễn thi môn ngoại ngữ đối với trường hợp khi có 1 trong các điều kiện: i. Cán bộ, công chức tính đến thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ đang công tác tại địa phương (trừ cán bộ, công chức thuộc các Bộ, ngành Trung ương và thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương) ii. Cán bộ, công chức có bằng tốt nghiệp đại học thứ 2 là bằng ngoại ngữ iii. Cán bộ, công chức có bằng đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam Miễn thi môn tin học văn phòng đối với cán bộ, công chức đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành tin học, công nghệ thông tin trở lên. 2. Đối với tuyển dụng viên chức Tương tự như đối với công chức, các môn thi trắc nghiệm gồm 03 môn: môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ và môn tin học văn phòng. Còn đối với môn nghiệp vụ chuyên ngành thì thi phỏng vấn để đánh giá hiểu biết, năng lực, kỹ năng của người dự tuyển theo yêu cầu của việc trí việc làm cần tuyển dụng và do người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức thực hiện 3. Không ký hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong cơ quan hành chính Ngoài ra, các công việc theo chế độ ký kết hợp đồng lao động sẽ không áp dụng quy định thang lương, bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 4. Bãi bỏ quy định xét tuyển đặc cách đối với công chức, viên chức Dự thảo Nghị định này sẽ bãi bỏ 2 điều khoản quan trọng tại 2 Nghị định 24/2010/NĐ-CP đối với công chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP đối với viên chức về xét tuyển đặc cách. Xem thêm: >>> Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức >>> Tra cứu các mức phụ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức >>> 10 việc mà cán bộ, công chức, viên chức không được làm >>> Danh mục các ngạch công chức, viên chức mới nhất >>> Hướng dẫn cách xếp bậc lương công chức, viên chức >>> Hướng dẫn đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cuối năm 2016 >>> Tập hợp các văn bản pháp luật dành cho cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư sửa đổi Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BNV về tuyển dụng viên chức
Bộ Nội vụ công bố dự thảo Thông tư sửa đổi Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BNV về quyết định tuyển dụng và nhận việc với viên chức, theo đó có các nội dung cần lưu ý sau: 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan này để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. 2. Hồ sơ dự tuyển - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. - Phiếu lý lịch Tư pháp do Sở Tư Pháp nơi thường trú cấp. 3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển và gửi đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dung. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. 4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự tuyển, người trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trao đổi bằng vẳn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng để thẩm tra, xác minh văn bằng của người trúng tuyển để đảm bảo tính chính xác. Cụ thể: - Đối với văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong nước: thời hạn là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác nhận văn bằng, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan tuyển dụng viên chức về tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ. - Đối với văn bằng, chứng chỉ đào tạo nước ngoài: thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác nhận văn bằng, Bộ Giáo dục Đào tạo phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan tuyển dụng viên chức về tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ được cấp ở nước ngoài. 6. Sau khi thực hiện thủ tục trên, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện hồ sơ dự tuyển hay cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển không hợp pháp thì phải báo với người đứng đầu cơ quan này để ra quyết định hủy kết quả tuyển dụng và báo cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức. 7. Người được tuyển dụng vào viên chức đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc theo Khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định 29/2012/NĐ-CP.
TPHCM tuyển dụng 63 công chức, viên chức đối với sinh viên tốt nghiệp trình độ xuất sắc
Ngày 19/10/2023 vừa qua Sở Nội vụ TPHCM đã có Thông báo 5697/TB-SNV năm 2023 về nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2023 của TPHCM theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP. Theo Thông báo TPHCM sẽ tuyển 12 công chức và 51 viên chức bằng hình thức xét tuyển từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ năm 2023. Điều kiện dự tuyển 12 công chức và 51 viên chức làm việc tại TPHCM Đối tượng đăng ký dự tuyển phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. 12 vị trí tuyển dụng công chức TPHCM Cụ thể, sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học trong hoặc ngoài nước, được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật, có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học phải trong độ tuổi từ 16-30 tuổi (tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển), đồng thời đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: - Đạt giải Ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải Khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế, thuộc một trong các môn Khoa học tự nhiên (Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học) và Khoa học xã hội (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp THPT. - Đạt giải Ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp THPT hoặc bậc đại học. Hoặc người dự tuyển đạt giải Ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Olympic thuộc một trong các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Cơ học, Tin học, các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học, được Bộ GD-ĐT công nhận. Trường hợp người dự tuyển có trình độ thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ nội trú, dược sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành y học, dược học (phải trong độ tuổi từ 16-30 tuổi); người dự tuyển có trình độ tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II chuyên ngành y học, dược học (phải trong độ tuổi dưới 35) và đáp ứng các tiêu chuẩn: ngoài đạt các giải thưởng như trên, đối tượng này phải tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. 51 vị trí viên chức TPHCM tuyển dụng Các ứng viên có nhu cầu dự tuyển sẽ trải qua 2 vòng thi. Vòng 1: Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển theo các tiêu chuẩn trên. Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển. Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự tuyển có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn). Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Điều kiện trúng tuyển công chức, viên chức tại TPHCM Người trúng tuyển phải có đủ các điều kiện: có kết quả điểm phỏng vấn đạt từ 50 điểm trở lên và xét theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng. Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn bằng nhau (sau khi đã cộng điểm ưu tiên) ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm học tập toàn khóa cao hơn được tuyển dụng. Trường hợp vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển. Thời gian nhận hồ sơ từ 30/10/2023 đến 28/11/2023. Người đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp (trong giờ hành chính, trừ thứ bảy và chủ nhật) hoặc gửi theo đường bưu chính đến cơ quan có nhu cầu tuyển dụng vị trí muốn ứng tuyển. Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển tại 1 vị trí tuyển dụng, sau ngày chốt hồ sơ, nếu người dự tuyển nộp hồ sơ vào 2 vị trí tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự thi. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Nguồn: Trung tâm báo chí Thành phố Hồ Chí Minh
Người trúng tuyển viên chức có cần làm thủ tục xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình không?
Một số đơn vị tuyển dụng yêu cầu người trúng tuyển cần làm thủ tục xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình và cung cấp cho đơn vị tuyển dụng, quy định pháp luật về vấn đề này như thế nào? Khi trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định Quy định về hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng được quy định tại Điều 17 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp người trúng tuyển có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. + Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Như vậy, trường hợp người trúng tuyển có hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì đơn vị có quyền huỷ kết quả trúng tuyển, quy định trên không đề cập đến việc người trúng tuyển có phải làm thủ tục gì để xác minh văn bằng, chứng chỉ của mình. Quy định về trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển Theo Điều 1 Thông tư 04/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 15/2012/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 15/2012/TT-BNV về quyết định tuyển dụng và nhận việc - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển qua đường bưu điện theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký và thông báo công khai tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. - Người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật trước khi ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển viên chức. - Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập phát hiện người trúng tuyển viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không thực hiện việc ký hợp đồng làm việc và có văn bản gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức để hủy bỏ kết quả trúng tuyển. Như vậy, quy định chỉ đề cập người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thẩm tra, xác minh văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển bảo đảm chính xác theo quy định của pháp luật trước khi ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển viên chức, không quy định người trúng tuyển phải làm thủ tục gì để thẩm tra, xác minh văn bằng, chính chỉ của mình gửi cho đơn vị tuyển dụng.
Hồ sơ và thủ tục thi tuyển viên chức năm 2022
Đồi với trường hợp thi tuyển viên chức A. Hình thức, nội dung và thời gian thi Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: 1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy. b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau: Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút; Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. Thời gian thi 30 phút; Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin. đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. 2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; thực hành; thi viết. b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thực hành, thi viết): 100 điểm. đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức có yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện. B. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau: 1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau: a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. 2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển. 3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. Trường hợp người dự thi tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.” Trường hợp xét tuyển viên chức A. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: 1. Vòng 1 Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2. 2. Vòng 2 được thực hiện như quy định thi tuyển B. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức 1. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện như quy định tại Điều 10 Nghị định này. 2. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển 1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. 2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: a) Số lượng người làm việc cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; b) Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển; c) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; d) Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; đ) Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển. 3. Trường hợp thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định tại . 4. Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. 5. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Trình tự tổ chức tuyển dụng 1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định. 2. Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. 3. Tổ chức thi tuyển a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. b) Tổ chức thi vòng 1: Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1; Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết; Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15 ngày. c) Tổ chức thi vòng 2: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định trên Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn hoặc thực hành. 4. Tổ chức xét tuyển: a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự xét tuyển ở vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng; b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2 như quy định. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức 1. Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định , chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Cơ sở pháp lý: - Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Quy định về tuyển dụng viên chức
Chỗ anh có kế hoạch thi viên chức 2018 hiện áp dụng quy chế tuyển dung viên chức chưa sửa đổi, thời gian thi là năm 2019 vậy lúc có kết quả thi thì áp dụng nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi tuyển dụng viện chức chưa?
Tạp chí Kiểm sát thông báo tuyển dụng viên chức năm 2020 (xét tuyển)
Tạp chí Kiểm sát thông báo tuyển dụng viên chức năm 2020 1. Số lượng và vị trí việc làm cần tuyển dụng - Biên tập viên tại Phòng Biên tập: 01 viên chức; - Biên tập viên tại Phòng Tuyên truyền: 03 viên chức; - Biên tập viên tại Phòng Truyền hình Kiểm sát nhân dân: 01 viên chức. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng 2.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung: - Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại Việt Nam; - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp nữ trên 30 tuổi, nam trên 35 tuổi thì phải đảm bảo điều kiện đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước khi được tuyển dụng và đảm bảo đến tuổi nghỉ hưu có đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định. - Có Phiếu đăng ký dự tuyển do Tạp chí Kiểm sát phát hành (theo mẫu); - Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không có tiền án, tiền sự; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là người đã bị cơ quan khác xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu cầu vị trí tuyển dụng, cụ thể: + Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; + Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 2 (A2) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông; - Có đủ sức khỏe để công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị tật, khuyết tật; nam cao từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m, nặng từ 45 kg trở lên; không nói lắp, nói ngọng; - Có kinh nghiệm đối với lĩnh vực dự tuyển là Biên tập viên báo chí. - Có cam kết làm việc tại Tạp chí Kiểm sát với thời gian tối thiểu là 05 năm kể từ ngày được tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc. 2.2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể a) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Biên tập - Tốt nghiệp đại học kiểm sát, đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) hoặc đại học chuyên ngành báo chí. - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên tập báo chí về luật, về công tác pháp luật; hoặc có bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành kiểm sát, luật, tư pháp. b) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Tuyên truyền - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí hoặc đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí từ 03 tháng trở lên; - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên tập hoặc phóng viên hoặc truyền thông; có tin, bài về lĩnh vực pháp luật, tư pháp, kiểm sát được đăng trên báo, tạp chí của ngành Kiểm sát hoặc báo chí chuyên ngành luật. c) Đối với vị trí Biên tập viên tại Phòng Truyền hình Kiểm sát nhân dân - Tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí hoặc chuyên ngành biên kịch truyền hình hoặc đại học chuyên ngành luật (Cử nhân luật) và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí từ 03 tháng trở lên; - Có kinh nghiệm ít nhất là 01 năm làm công tác biên kịch hoặc biên tập truyền hình; có tác phẩm, kịch bản truyền hình về lĩnh vực pháp luật, tư pháp, kiểm sát. 3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển - Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức (theo mẫu văn bản quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) do Tạp chí Kiểm sát cấp; - Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu) do Tạp chí Kiểm sát cung cấp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người dự tuyển thường trú hoặc cơ quan nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; - Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (hoặc thẻ căn cước) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng đào tạo nước ngoài cấp phải có công chứng dịch thuật sang tiếng Việt và phải được Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo công nhận; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám sức khỏe); - Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền cấp; - Bản xác nhận thời gian công tác thực tế trong lĩnh vực đăng ký dự tuyển; - Bản cam kết công tác tại Tạp chí Kiểm sát (theo mẫu) do Tạp chí Kiểm sát cung cấp; - 02 ảnh chân dung cỡ 4cm x 6cm. Hồ sơ đựng trong phong bì cỡ 22 x 32cm, mặt ngoài ghi “Hồ sơ đăng ký dự tuyển viên chức vào Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối cao” và liệt kê đầy đủ các loại giấy tờ có trong hồ sơ. 4. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển 5. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển và tổ chức xét tuyển - Thời gian cấp mẫu và nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển từ ngày 25/8/2020 đến hết ngày 05/10/2020 (không bao gồm thứ Bảy, Chủ nhật và ngày Lễ); trong giờ hành chính, sáng từ 8h00’ đến 11h30’; chiều từ 13h00’ đến 17h00’. - Địa điểm nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển: Tạp chí Kiểm sát, tầng 23 trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Số 9 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (Phòng Trị sự Tạp chí Kiểm sát - Phòng 2303, số điện thoại: 024.39361633). Hồ sơ đã nộp không trả lại. - Thời gian xét tuyển: Dự kiến trong tháng 10/2020. - Địa điểm tổ chức xét tuyển viên chức: Trụ sở cơ quan VKSND tối cao, số 9 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội./. Theo Kiemsatonline
02 vấn đề giáo viên cần lưu ý khi Luật giáo dục 2019 có hiệu lực
Từ 1/7/2020 Luật giáo dục 2019 chính thức có hiệu lực, nhiều quy định ảnh hưởng đến quyền lợi của những người làm nghề giáo, trong đó không ít các băn khoăn được đề cập trong 2 vấn đề sau: 1. Từ 01/7/2020, không tuyển dụng giáo viên có bằng trung cấp? Điều 72 Luật giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau: a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non; b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. So với quy định hiện hành thì: - Trình độ giáo viên mầm non ít nhất phải là cao đẳng sư phạm (trước đây chỉ cần trung cấp sư phạm) - Trình độ giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên(trước đây giáo viên tiểu học có trình độ là trung cấp sư phạm, giáo viên trung học cơ sở có trình độ cao đẳng sư phạm, giáo viên trung học phổ thông mới cần bằng đại học sư phạm). Về vấn đề này: Chính phủ sẽ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. 2. Không còn được hưởng phụ cấp thâm niên từ 01/7/2020, thu nhập của giáo viên giảm? Theo quy định mới thì “Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ”. Trong khi, hiện hành Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Thực hư vấn đề này như thế nào, mời bạn xem chi tiết: TẠI ĐÂY
Cấm phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ khi tuyển dụng
Là nội dung tại dự thảo nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. So với quy định tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP dự thảo Nghị định quy định rõ hơn về việc các đơn vị sự nghiệp có thể bổ sung các điều kiện khác (ngoài các điều kiện quy định trong Nghị định) đối với các vị trí việc làm khi tuyển dụng nhưng những điều kiện này không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập. Cụ thể tại khoản 2, điều 4 dự thảo nêu rõ: “... 2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt trước khi thực hiện. ...” Dự thảo Nghị định cũng điều chỉnh quy định về thẩm quyền tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, theo đó thẩm quyền tuyển dụng viên chức được quy định rõ cho người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức, thay vì giao thẩm quyền này cho cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập như quy định pháp luật trước đây. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Thống nhất cách tổ chức thi thăng hạn viên chức
Bên cạnh việc xác định thẩm quyền tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ như bài viết trên, dự thảo Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức còn thống nhất cách tổ chức thi tuyển thăng hạng viên chức. Đây là quy định tại Điều 36 tại dự thảo Nghị định, theo đó việc thi thăng hạng viên chức sẽ thực hiện 4 môn, bao gồm: - Kiến thức chung - Ngoại ngữ - Tin học - Nghiệp vụ chuyên ngành *Hình thức thi: Thi viết hoặc thi trắc nghiệm *Thang điểm: Chấm theo thang điểm 100 *Đối với bài thi ngoại ngữ - Có thể thi tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung hoặc ngôn ngữ khác - Hình thức thi là thi trắc nghiệm - Thời gian thi: 45 phút >>>Miễn thi ngoại ngữ trong các trường hợp: viên chức có tuổi đời đủ 55 tuổi trở lên (nam) và 50 tuổi trở lên (nữ); là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số; có bằng ngoại ngữ cùng trình độ hoặc trình độ đào tạo cao hơn *Đối với bài thi tin học - Nội dung thi là sử dụng công nghệ thông tin cơ bản - Hình thức thi là thi trắc nghiệm - Thời gian thi: 45 phút >>>Miễn thi tin học đối với các trường hợp: có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên hoặc chuyên ngành đào tạo đáp ứng các yêu cầu chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020, bãi bỏ 02 VBQPPL sau: - Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; - Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. >>>Xem chi tiết dự thảo tại đây:
Trường hợp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Là nội dung đang được dự thảo tại Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, nhằm mục tiêu giảm thiểu các quy định về hành chính, bảo đảm thực hiện Nghị quyết 100/2019/QH14; đồng thời tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục tăng cường triển khai Đề án ngoại ngữ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 dự thảo quy định trường hợp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học như sau: Quy định người đăng ký dự tuyển có bằng tốt nghiệp tại cơ sở giáo dục chuyên nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học đã thực hiện chương trình đào tạo chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học mà tương ứng với yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tin học quy định tại tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm đăng ký dự tuyển thì không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học Dự thảo Nghị định cũng bổ sung quy định về trường hợp đặc thù, cho phép tuyển dụng những người có độ tuổi thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật. Xem chi tiết dự thảo: TẠI ĐÂY
Các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức, viên chức
* Tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức 1. Các trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP, bao gồm: a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức từ đủ 05 năm (60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự); b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác từ đủ 05 năm (60 tháng) trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu; c) Người đang giữ chức danh, chức vụ (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành Viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm (60 tháng), không kể thời gian thử việc. 2. Các trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý điều động, luân chuyển (không thuộc trường hợp giải quyết chế độ thôi việc) đến làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Đối với trường hợp được tiếp nhận công chức để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: a) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì thực hiện đồng thời quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển với quy trình về công tác bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng không phải là cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét về tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển, sau đó có văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm để xem xét việc tiếp nhận và bổ nhiệm theo thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức 1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức quy định tại Điều 4 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau: a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), gồm: Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu; Cán bộ, công chức cấp xã; Người đang làm việc tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với vị trí việc làm trong các ngành, lĩnh vực: Văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống. c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. căn cứ: - Thông tư 03/2019/TT-BNV - Nghị định 161/2018/NĐ-CP
Học viện tư pháp thông báo tuyển dụng 30 viên chức năm 2019
>>> 13 loại giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng Học viện tư pháp vừa đưa ra thông báo tuyển dụng viên chức năm 2019, cụ thể như sau tải mẫu đăng ký dự tuyển tại file đính kèm
Từ 1/7: Viên chức nên biết 04 thay đổi về tuyển dụng, ký kết HĐ và đền bù chi phí đào đạo
Nhiều thay đổi quan trọng từ ngày 1/7/2019 về tuyển dụng, nâng ngạch công chức Theo đó thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2012/ TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. Nội dung cụ thể như sau: * Quy định về Thông báo tuyển dụng viên chức (Điều 3 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Thông báo tuyển dụng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng là báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời được đăng tải trên trang điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức. 2. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: a) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; b) Số lượng viên chức cần tuyển tương ứng với vị trí việc làm c) Thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển; số điện thoại di động hoặc điện thoại cố định của bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; d) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển. 3. Khi có thay đổi về nội dung thông báo tuyển dụng thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thực hiện việc công khai thông báo tuyển dụng bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này." Quy định về Hợp đồng làm việc xác định thời hạn (Điều 11 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Đối với các trường hợp đăng ký dự tuyển vào viên chức trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, nếu được tuyển dụng vào viên chức thi thực hiện ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn, theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp xảy ra tranh chấp trong thực hiện hợp đồng làm việc, người được tuyển dụng trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao chưa đủ 18 tuổi được người đại diện theo pháp luật của mình thay mặt giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng làm việc. 3. Căn cứ vào nhu cầu công việc, yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyên dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên những không vượt quá 36 tháng." * Quy định về Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn (Điều 12 trong thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức, theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này." * Quy định về Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyến công tác đến cơ quan, đơn vị khác (Khoản 1, Điều 14 trong Thông tư 15 được sửa đổi, bổ sung) như sau: 1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc."
Tuyển dụng viên chức ngành Luật năm 2018
>>> Tuyển dụng công chức ngành Luật năm 2018 1. Tuyển dụng viên chức của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội I. SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ CẤN TUYỀN Tuyển dụng 20 chỉ tiêu vào các vị trí sau: - 10 giảng viên gồm: 03 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự; 02 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật dân sự và Kiểm sát dân sự; 01 giảng viên làm việc tại khoa Tội phạm học và Điều tra tội phạm; 02 giảng viên làm việc tại khoa Pháp luật quốc tế và 02 giảng viên làm việc tại khoa Lý luận chính trị; - 10 vị trí gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ: + 02 vị trí tại Khoa Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Kiểm sát: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Quản lý học viên; + 02 vị trí tại Phòng Đào tạo và Quản lý sinh viên: Quản lý đào tạo đại học, Quản lý sinh viên; + 02 vị trí tại Phòng Tổ chức Hành chính: Quản lý hồ sơ, Tham mưu tổng hợp; + 01 vị trí tại Phòng Quản trị: Quản trị; + 02 vị trí tại Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác Quốc tế: Hợp tác quốc tế và Thư ký tòa soạn; + 01 vị trí tại Trung tâm Thông tin thư viện: Quản lý thiết bị giảng dạy. II. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VIÊN CHỨC 1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung - Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại Việt Nam; - Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp là nữ trên 30 tuổi, nam trên 35 tuổi thì phải đảm bảo điều kiện: Đã có thời gian công tác, tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước khi được tuyển dụng; đảm bảo đến tuổi nghỉ hưu có đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật; - Có đơn đăng ký dự tuyển; - Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; về lịch sử chính trị của bản thân và gia đình không vi phạm quy định của ngành Kiểm sát về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, không có tiền án, tiền sự; không trong thời gian: bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án, đang bị áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh cơ sở giáo dục; không phải là người bị cơ quan khác xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật; - Có đủ sức khỏe để công tác theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền; không bị dị hình, dị tật, khuyết tật; nam từ 1,60 m, nặng từ 50 kg trở lên; nữ cao từ 1,55 m, nặng từ 45 kg trở lên, không nói lắp, nói ngọng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí tuyển dụng: + Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; + Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương trình độ B hoặc trình độ A2 trở lên); + Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT (tương đương trình độ B trở lên). 2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể - Đối với vị trí giảng viên công tác tại các khoa Pháp luật hình sự và Kiểm sát hình sự, Pháp luật dân sự và Kiểm sát dân sự, Tội phạm học và Điều tra tội phạm, Pháp luật quốc tế: Có bằng thạc sĩ, tiến sỹ luật. - Đối với vị trí giảng viên công tác tại khoa Pháp luật quốc tế: Có bằng thạc sĩ, tiến sỹ luật hoặc đang học sau đại học ngành luật nhưng có kinh nghiệm công tác ít nhất 02 năm tại Trường đại học ngành luật. - Đối với vị trí giảng viên công tác tại khoa Lý luận chính trị: + Giảng viên môn Logic học đại cương có bằng thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành triết học hoặc chuyên ngành toán kèm theo bằng cử nhân, hệ chính quy, chuyên ngành triết hoặc chuyên ngành toán đạt loại khá trở lên. + Giảng viên môn giáo dục thể chất: Có bằng cử nhân, hệ chính quy, chuyên ngành giáo dục thể chất, huấn luyện thể thao, đạt loại khá trở lên và ứng viên phải là nam giới. - Đối với các vị trí: Quản lý đào tạo đại học, Quản lý sinh viên, Quản lý đào tạo, bồi dưỡng, Quản lý học viên: Có bằng cử nhân ngành luật hoặc Quản lý giáo dục hoặc bằng cử nhân khác phù hợp nhưng phải có kinh nghiệm ít nhất 02 năm công tác tại vị trí đăng ký tuyển dụng. - Đối với vị trí Tham mưu tổng hợp: Có bằng cử nhân luật, hệ chính quy, loại khá trở lên. - Đối với vị trí Quản lý hồ sơ: Có bằng cử nhân, hệ chính quy, đạt loại khá trở lên thuộc ngành luật hoặc quản trị nhân lực. - Đối với vị trí Hợp tác quốc tế: Có bằng cử nhân, hệ chính quy thuộc các ngành Quan hệ quốc tế, ngôn ngữ Anh hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại nước ngoài bằng tiếng Anh. - Đối với vị trí Quản trị: Có bằng cử nhân, hệ chính quy thuộc ngành quản trị kinh doanh hoặc luật. - Đối với vị trí Quản lý thiết bị giảng dạy: Có bằng cử nhân ngành sư phạm tin, có kinh nghiệm ít nhất 02 năm công tác tại vị trí đăng ký tuyển dụng. Xem chi tiết Thông báo tại file đính kèm.
Những thay đổi lớn trong tuyển dụng công chức, viên chức năm 2017
Điều này có thể trở thành sự thật các bạn ạ, bởi vì Chính phủ vừa công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức và việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau: 1. Đối với tuyển dụng công chức - Các môn thi điều kiện (tức là vòng 1)|: toàn bộ bằng trắc nghiệm bao gồm 3 môn: kiến thức chung, ngoại ngữ, tin học văn phòng Các môn thi nghiệp vụ chuyên ngành (tức là vòng 2): thi theo hình thức phỏng vấn để đánh giá hiểu biết, năng lực, kỹ năng của người dự thi - Tất cả các bài thi đều tính hệ số 01. - Nếu 2 người có cùng kết quả thì chọn người có điểm bài thi kiến thức chung cao hơn là người trúng tuyển. - Điều kiện được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học: + Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Miễn thi môn ngoại ngữ đối với trường hợp khi có 1 trong các điều kiện: i. Cán bộ, công chức tính đến thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ đang công tác tại địa phương (trừ cán bộ, công chức thuộc các Bộ, ngành Trung ương và thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương) ii. Cán bộ, công chức có bằng tốt nghiệp đại học thứ 2 là bằng ngoại ngữ iii. Cán bộ, công chức có bằng đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam Miễn thi môn tin học văn phòng đối với cán bộ, công chức đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành tin học, công nghệ thông tin trở lên. 2. Đối với tuyển dụng viên chức Tương tự như đối với công chức, các môn thi trắc nghiệm gồm 03 môn: môn kiến thức chung, môn ngoại ngữ và môn tin học văn phòng. Còn đối với môn nghiệp vụ chuyên ngành thì thi phỏng vấn để đánh giá hiểu biết, năng lực, kỹ năng của người dự tuyển theo yêu cầu của việc trí việc làm cần tuyển dụng và do người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức thực hiện 3. Không ký hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong cơ quan hành chính Ngoài ra, các công việc theo chế độ ký kết hợp đồng lao động sẽ không áp dụng quy định thang lương, bảng lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 4. Bãi bỏ quy định xét tuyển đặc cách đối với công chức, viên chức Dự thảo Nghị định này sẽ bãi bỏ 2 điều khoản quan trọng tại 2 Nghị định 24/2010/NĐ-CP đối với công chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP đối với viên chức về xét tuyển đặc cách. Xem thêm: >>> Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức >>> Tra cứu các mức phụ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức >>> 10 việc mà cán bộ, công chức, viên chức không được làm >>> Danh mục các ngạch công chức, viên chức mới nhất >>> Hướng dẫn cách xếp bậc lương công chức, viên chức >>> Hướng dẫn đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cuối năm 2016 >>> Tập hợp các văn bản pháp luật dành cho cán bộ, công chức, viên chức
Thông tư sửa đổi Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BNV về tuyển dụng viên chức
Bộ Nội vụ công bố dự thảo Thông tư sửa đổi Điều 6 Thông tư 15/2012/TT-BNV về quyết định tuyển dụng và nhận việc với viên chức, theo đó có các nội dung cần lưu ý sau: 1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan này để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. 2. Hồ sơ dự tuyển - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. - Phiếu lý lịch Tư pháp do Sở Tư Pháp nơi thường trú cấp. 3. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển và gửi đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dung. Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. 4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự tuyển, người trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trao đổi bằng vẳn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng để thẩm tra, xác minh văn bằng của người trúng tuyển để đảm bảo tính chính xác. Cụ thể: - Đối với văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong nước: thời hạn là 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác nhận văn bằng, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan tuyển dụng viên chức về tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ. - Đối với văn bằng, chứng chỉ đào tạo nước ngoài: thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị xác nhận văn bằng, Bộ Giáo dục Đào tạo phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan tuyển dụng viên chức về tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ được cấp ở nước ngoài. 6. Sau khi thực hiện thủ tục trên, trong thời hạn 15 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện hồ sơ dự tuyển hay cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện văn bằng, chứng chỉ của người trúng tuyển không hợp pháp thì phải báo với người đứng đầu cơ quan này để ra quyết định hủy kết quả tuyển dụng và báo cáo với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức. 7. Người được tuyển dụng vào viên chức đến ký hợp đồng làm việc và nhận việc theo Khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định 29/2012/NĐ-CP.