Để được xem là nhãn hiệu nổi tiếng, cần đáp ứng những tiêu chí gì?
1. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức khác nhau. Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019). 2. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: (1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; (2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; (3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; (4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; (5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; (7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; (8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. 3. Một số lưu ý khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt (điểm c khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022); Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Tên thương mại có cần đăng ký bản quyền?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh là tên thương mại. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ được quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đó là có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Bên cạnh đó, khả năng phân biệt của tên thương mại được quy định tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Từ các điều luật nói trên, có thể thấy, tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Do đó tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Xử lý hình sự đối với hành vi xâm phạm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm có yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, cụ thể: - Người nào cố ý xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng - 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 - 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: . Có tổ chức; . Phạm tội 02 lần trở lên; . Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; . Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; . Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Ngoài ra, khi pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: . Thực hiện hành vi theo quy định trên với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng - dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng - 2.000.000.000 đồng; . Phạm tội có tổ chức, phạm tội tển 02 lần,…theo quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng - 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; . Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng - 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả
So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quyền lợi mà pháp luật bảo vệ đối với mỗi chủ thể là khác nhau. Bài viết sau đây sẽ so sánh về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Theo quy định tại Điều 13 và Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó. Giống nhau: Đây đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay. Khác nhau: Tiêu chí Tác giả Chủ sở hữu Quyền được bảo hộ Trường hợp không đồng thời là chủ sở hữu: Nắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: - Đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Trường hợp đồng thời là chủ sở hữu: Có các quyền nhân thân và quyền tài sản quy định tại Điều 19 và 20 Luật SHTT 2005 Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; - Sao chép tác phẩm; - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Phân loại Có nhiều cách phân loại tác giả: - Dựa vào số lượng người lao động sáng tạo để tạo ra tác phẩm: Tác giả đơn nhất, đồng tác giả - Dựa vào nguồn gốc tác phẩm: tác giả tác phẩm gốc, tác giả tác phẩm phái sinh - Dựa vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm: Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và không đồng thời là chủ sở hữu. Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế; - Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền; - Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. (Chương III Luật SHTT 2005)
Bảo hộ nhãn hiệu tính từ thời điểm đăng ký hay cấp văn bằng?
Vấn đề này được quy định tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009 : "Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ ... 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. ...". => Theo đó việc bảo hộ nhãn hiệu sẽ được tính từ ngày nộp đơn.
Chuyển giao bí mật kinh doanh có phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?
Việc ký hợp đồng chuyển giao bí mật kinh doanh là việc thỏa thuận của hai công ty thì không bắt buộc mình phải thông báo hay đăng ký gì với cơ quan nhà nước cả. Nếu như có phát sinh tranh chấp sau khi chuyển giao thì căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng để giải quyết tranh chấp thôi. Đồng thời, tại Điều 84, 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ: "Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh." Cho nên nếu mình muốn bảo hộ bí mật kinh doanh thì mình đăng ký bảo hộ chứ không phải mình xem đó là bí mật kinh doanh thì mặc định mình sẽ được bảo hộ
Tình huống và bài tập sở hữu trí tuệ (SHTT)
Mình chào mọi người, mình có bài tập về quyền tác giả và muốn thảo luận với mọi người và xin ý kiến, tình huống như sau: "A là tác giả hai bài báo phân tích về tính " thanh thanh tục tục" trong thơ Hồ Xuân Hương được đăng trên Tạp chí Văn Nghệ số ngày 03/06/2015 và ngày 03/08/2015. B là tác giả cuốn sách " Bình luận Thơ Hồ Xuân Hương" xuất bản ngày 20/11/2017. Trong cuốn sách của mình, B đã tự ý trích dẫn nguyên văn hai bài báo của A, có đề tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm rõ ràng, sau đó phân tích và chỉ ra 20 điểm không hợp lý của A khi phân tích về thơ Hồ Xuân Hương. A cho rằng B có hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình khi sử dụng tác phẩm mà không xin phép, không trả tiền cho A. Tuy nhiên, B cho rằng ông trính dẫn hợp lý tác phẩm nên không cần xin phép và trả tiền cho A." Theo ý kiến cá nhân mình, mình có quan điểm và một số vướng mắc: - Thứ nhất, Điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 có quy định trường hợp Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình thì không phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả. Tuy nhiên trường hợp này, B đã trích dẫn nguyên văn hai báo của A, luật cũng không quy định rõ thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm. Do đó, việc xác định B có trích dẫn hợp lí hay không sẽ được xác định như thế nào? - Thứ hai, Điều 28 quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, theo đó, Khoản 8 quy định hành vi sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tự sao chép 1 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và Khoản 6 quy định hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Nếu xác dịnh hành vi của B là hành vi sao chép, cuốn sách của B sẽ được xác định là gì? ( bản sao hay là tác phẩm gì?) Như vậy, hành vi của B liệu có được coi là hành vi sao chép tác phẩm như quy định tại Khoản 6 Điều 28 hay là hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 28. Trên đây là ý kiến của mình về tình huống, rất mong nhận được đóng góp và ý kiến từ các bạn. Mình cảm ơn.
Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế mới nhất 2019
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên, bao gồm sáng chế là sản phẩm dưới dạng một kết cấu như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ, v.v., sáng chế là sản phẩm dưới dạng một chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm v.v., sáng chế là quy trình như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, sản xuất, chế tạo, v.v. Việc tạo ra một sáng chế không đơn giản, nó đòi hỏi phải bỏ ra một khối lượng thời gian, công sức và tiền bạc đáng kể, tuy nhiên việc bắt chước sau đó lại quá dễ dàng, do vậy ngay sau khi tạo ra thành công một sáng chế việc phải làm tiếp theo là xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sáng chế đó. Vậy làm thế nào để xác lập bảo hộ về sở hữu trí tuệ cho sáng chế ấy. Việc đăng kí sáng chế phải được thực hiện theo các bước và trình tự sau đây: 1. Điều kiện để được công nhận đăng kí sáng chế Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế. Những người thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được quyền đăng ký sáng chế: - Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật; - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý; - Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước: - Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế; - Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế; Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế. 2. Điều kiện đối với sáng chế được đăng kí bảo hộ Không phải tất cả các sáng chế đều có thể được đăng kí bảo hộ sáng chế, chỉ những sáng chế có đặc tính liệt kê dưới đây mới có quyền này: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Trình tự, thủ tục đăng ký, trình tự thực hiện: - Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. - Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. - Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn: + Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn; + Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn. - Công bố đơn: Đơn được coi là hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Thẩm định nội dung đơn: + Được tiến hành khi có yêu cầu thẩm định nội dung; + Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ: + Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; + Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ. - Cách thức thực hiện: Việc thực hiện có thể thông qua hai hình thức. + Thứ nhất, có thể nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. + Thứ hai, đơn này có thể được nộp thông qua bưu điện. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Tờ khai (02 bản theo mẫu); + Bản mô tả (02 bản, bao gồm cả hình vẽ, nếu có); + Yêu cầu bảo hộ (02 bản); + Các tài liệu có liên quan (nếu có); + Chứng từ nộp phí, lệ phí. - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). - Thời hạn giải quyết: + Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn; +Công bố đơn: 18 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc tháng thứ 2 từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung; + Thẩm định nội dung: 12 tháng từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung hoặc ngày công bố. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. - Lệ phí: + Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng. + Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng. + Phí thẩm định nội dung: 420.000 đồng. + Phí tra cứu: 120.000 đồng. + Lệ phí cấp bằng: 120.000 đồng. + Lệ phí đăng bạ: 120.000 đồng. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; - Nghị định 103/2006/NĐ-CP; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN; - Thông tư 263/2016/TT-BTC. .
03 giải đáp giúp hiểu rõ những tranh cãi về vụ kiện "Thần Đồng đất Việt"
1. Thẩm quyền xét xử thuộc về Tòa án cấp nào? Tác giả nộp đơn khởi kiện lần đầu tại TAND Tp. HCM, hồ sơ đã được thụ lý tuy nhiên sau đó vụ án đã phải chuyển về TAND Quận 1 vì lý do không đúng thẩm quyền xét xử. Với những vấn đề phát sinh này cần phải làm rõ, thời điểm tác giả khởi kiện áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 29 và Điểm b Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 vụ án này thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên vướng mắc xảy ra lại xuất phát từ việc xác định nội dung tranh chấp. Tại thời điểm đó, Tòa kinh tế - TAND TP HCM xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại và thuộc thẩm quyền của mình, tuy nhiên TAND quận 1 lại xác định đây là tranh chấp dân sự đơn thuần nên không thuộc thẩm quyền của Tòa kinh tế. Sau nhiều tranh luận thì hồ sơ cũng phải trả về cho TAND quận 1 giải quyết. Như vậy, nếu như xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại thì theo pháp luật tố tụng cũ thẩm quyền thuộc Tòa cấp tỉnh. Cũng với nội dung tương tự tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, căn cứ vào Khoản 2 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 47 thì thẩm quyền giải quyết vụ án này cũng thuộc về Tòa cấp tỉnh. Như vậy, về thẩm quyền xét xử của Tòa phát sinh những tranh cãi là do cách xác định nội dung, bản chất của tranh chấp chưa có sự thống nhất. Cá nhân mình cũng nghiêng về việc coi đây là tranh chấp kinh doanh thương mại chứ không phải là tranh chấp dân sự đơn thuần. 2. Thời gian tối đa của một vụ án dân sự là bao lâu? Trong thực tế của vụ tranh chấp này, TAND quận 1 đã xác định là tranh chấp dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, như vậy thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử là 04 tháng (Điểm a Khoản 1 Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đều quy định tương tự). Trong trường hợp vụ án phức tạp, gặp điều kiện bất khả kháng thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, một tranh chấp dân sự thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, tuy nhiên vụ án kể trên kéo dài 12 năm mới được đưa ra xét xử mà không hề có quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ nào, rõ ràng đã có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong vụ án này. 3. Nội dung tranh chấp là gì? Đương nhiên là tranh chấp quyền tác giả với bộ truyền Thần đồng Đất Việt. Tuy nhiên cụ thể tranh chấp những gì trong đó thì mình xin tóm tắt lại theo lời kể một phía từ tác giả. Đó là việc tác giả có ký môt hợp đồng cộng tác với một công ty đầu tư làm truyện tranh vào thời điểm 2001, sau đó tác giả dùng toàn bộ thời gian, công sức… để sáng tác nên bộ truyện này. Đến năm 2006 tranh chấp phát sinh và tác giả chấm dứt hợp đồng với công ty kia và quyết định khởi kiện vì công ty này đã cho người chép lại tranh của tác giả lên các ấn phẩm khác. Trên giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, theo lời tác giả của bộ truyện kể là có cả tên của bà Hạnh (đại diện pháp luật của doanh nghiệp) và tên tác giả. Tác giả quyết định khởi kiện vì cho rằng doanh nghiệp kia không có quyền chép tranh của tác giả, và quyền tác giả đối với bộ truyện này hoàn toàn thuộc về tác giả chứ doanh nghiệp “cộng tác” không có quyền gì. Không thể kết luận đúng – sai chỉ dựa vào những lời kể từ một phía mà không cầm hồ sơ vụ án, không hợp hợp đồng “cộng tác” của tác giả trên tay. Theo lời tác giả thì hai bên chỉ ký hợp đồng cộng tác và tác giả đầu tư toàn bộ cho bộ truyện tranh chứ phía doanh nghiệp không có đầu tư gì đê làm nên bộ truyện đó, đương nhiên thực tế ra sao chúng ta còn phải đợi. Còn dựa trên mặt quy định chỉ có thể thấy rằng, nếu có căn cứ xác định hợp đồng giữa tác giả và doanh nghiệp kia là hợp đồng công việc, và có sự giao nhiệm vụ sáng tác truyện thì doanh nghiệp kia chính là chủ sở hữu của bộ truyện đó, người sáng tác bộ truyện này chỉ có quyền nhân thân theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Câu trả lời cuối cùng ai đúng ai sai và nội dung vụ án chính xác là như thế nào, chúng ta cần đợi kết luận cuối cùng của Tòa bằng một bản án chính thức có hiệu lực.
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không?
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không? Những quy định về quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam thật sự chưa có tính phổ quát, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực này đối với người dân có thể nói là rất hạn chế. Mình có tham gia môt nhóm trên facebook là nơi giao lưu của những người có làm việc hoặc biết chút ít về thiết kế đồ họa và gặp một trường hợp khá là “thú vị”. Chuyện là một bạn A thiết kế một tấm hình, và một bạn B khác lấy tấm hình này (không xin phép) để in làm ốp lưng điện thoại và rao bán. Bạn A bức xúc mới đem lên nhóm bóc phốt. Mình sẽ post hình ở ngay dưới để các bạn xem. Các bạn có thấy gì đặc biệt không? Thứ nhất, nguyên văn câu được thiết kế trên tấm hình là một đoạn trong lời bài rap của Rapper Đen Vâu, đó là bài rap khá nổi gần đây “Anh đếch cần gì nhiều ngoài em”. Thứ 2, chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép nguyên si từ thương hiệu mì chua cay Hảo Hảo, thuộc sở hữu của Acecook. Quay lại câu chuyện lúc đầu, bạn A “bóc phốt” bạn B có hợp lý không? Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì việc bảo hộ quyền tác giả được tính từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu ra công chúng. Như vậy, tính từ thời điểm A post tấm hình lên facebook, thì việc bảo hộ quyền tác giả đã chính thức phát sinh. Việc B lấy hình của A sử dụng với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý của A là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ. Nhưng tác phẩm của A có vi phạm pháp luật không? Như vấn đề mình đã đặt ra ở đầu bài viết. Nội dung tấm hình có nguyên văn lời bài hát của Đen Vâu. Việc A phỏng tác nó từ dạng bài hát sang dạng graphic được xem là làm tác phẩm phái sinh. Và chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép 100% từ trên gói mì Hảo Hảo thật từ font chữ đến màu sắc. Vậy tác phẩm của A có vi phạm hay không được chia làm 02 trường hợp. Trường hợp đầu tiên, nếu A đã xin phép và được sự chấp thuận sử dụng lời bài hát cũng như hình ảnh chữ Hảo Hảo từ Đen Vâu và Acecook thì đương nhiên là tác phẩm của A đảm bảo tính hợp pháp. Trường hợp còn lại, chỉ cần chưa có sự chấp thuận của 1 trong 2 chủ sở hữu đã nêu ở trên thì tác phẩm của A đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm âm nhạc của Đen Vâu cũng như quyền sở hữu nhãn hiệu của Acecook. Có ý kiến cho rằng tác phẩm của A tạo ra không có mục đích thương mại cho nên không vi phạm Luật sở hữu trí tuệ, liệu có đúng? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, quy định những trường hợp được phép sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Như vậy, có thể thấy việc sử dụng một phần bài hát của Đen Vâu, cũng như nhãn hàng Hảo Hảo của Acecook là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của A. Và chủ sở hữu có quyền khởi kiện tác giả ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt từ 5 đến 10 triệu đồng với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả. Căn cứ vào Khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt 10 đến 20 triệu đồng với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ngoài ra A còn phải chịu những hình phạt bổ sung theo quy định.
Li – xăng có nghĩa là chuyển giao quyền sử dụng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp (có thể là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) là việc tổ chức, cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp (Bên chuyển quyền sử dụng - thường được gọi là bên giao) cho phép tổ chức cá nhân tổ chức khác (Bên nhận quyền sử dụng - thường được gọi là Bên nhận) sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Li – xăng bắt buộc là việc cá nhân, tổ chức nắm độc quyền sử dụng đối với sáng chế buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế trong các trường hợp sau đây: + Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội; + Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; + Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng li-xăng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng; + Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trong những trường hợp trên, trường hợp đầu tiên là trường hợp khá đặc biệt đối với những trường hợp còn lại vì nó liên quan đến các vấn đề của một quốc gia.Ví dụ như trong trường hợp ở một quốc gia đang xảy ra một dịch bệnh mà chỉ có loại thuốc A của công ty dược XXX mới có thể trị dứt khỏi căn bệnh này. Nhưng giá của loại thuốc này rất đắt và rất ít người bị bệnh có điều kiện mua loại thuốc này để trị bệnh mà công ty XXX thì không có điều kiện để sản xuất đại trà. Trước tình hình đó, Nhà nước ra quyết định li – xăng bắt buộc đối với sáng chế loại thuốc A của công ty XXX cho một tổ chức cá nhân khác để sản xuất đại trà phục vụ cho việc chữa bệnh cho người dân. Đây chính là việc Li –xăng bắt buộc để phục vụ cho mục đích công cộng, phi thương mại, quốc phòng, anh ninh quốc gia, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Bên nhận li – xăng bắt buộc không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đối tượng sử dụng sáng chế cho bên thứ ba, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở sản xuất, kinh doanh. Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước. Bênh nhận li – xăng bặt buộc phải trả khoản tiền thỏa đáng theo khung giá đền bù do chính phủ quy định cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Thấy chủ đề hay, muốn tìm hiểu và cần lắm sự chia sẻ của mọi người nhé!
NHỮNG VI PHẠM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ THƯỜNG GẶP
Chúng ta ai cũng nghe nói tới sở hữu trí tuệ (SHTT). Nhưng khó có thể biết và hiểu hết các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ. Từ đó dẫn tới việc cá nhân, tổ chức vô tình (hay hữu ý) xây dựng tên thương hiệu, nhãn mác…gần giống với một thương hiệu, nhãn mác đã có của một cá nhân, tổ chức khác. Vậy, thế nào là vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ? 1/ SHTT là gì? Quyền SHTT bao gồm những quyền gì? Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, v.v... Trong đó, quyền SHTT bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Bài viết này mình xin chỉ đề cập đến quyền sở hữu công nghiệp. cụ thể là kiểu dáng công nghiệp (KDCN), nhãn hiệu, tên thương mại vì đó là những hành vi xâm phạm thường gặp trên thị trường. 2/ Hành vi vi phạm về quyền sở hữu công nghiệp: - KDCN: theo Khoản 12 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, KDCN là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Trên thị trường, KDCN bị xâm trạng dễ thấy nhất là trong ngành thời trang. Một chiếc túi của hãng thời trang nổi tiếng X vừa tung ra thị trường thì không lâu sau đã có những hàng nhái loại 1, loại 2 giống hơn 90% kiểu dáng. Sản phẩm công nghệ cũng là một trong những đối tượng hay bị nhái. Chiếc điện thoại của hãng A vừa ra mắt với giá cáo ngất ngưỡng thì hãng B cũng tung ra chiếc điện thoại giống hệt chỉ sau vài tuần với giá rẻ hơn rất nhiều. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý. Đối với trường hợp đưa hàng hóa vào một nước thì phải xem KDCN đó đã được đăng ký bảo hộ tại nước đó chưa, nếu KDCN không được đăng ký bảo hộ tại nước đó thì có thể xuất khẩu sản phẩm mà không gặp rắc rối gì về mặt pháp lý liên quan đến quyền SHCN. - Nhãn hiệu: theo Khoản 16 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây : Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc ; có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nói một cách đơn giản, nhãn hiệu có thể hình ảnh chứa tên sản phẩm, logo công ty và khẩu hiệu của công ty. Vậy nhãn hiệu thường bị xâm phạm như thế nào ? Gần đây, vụ việc mì Hảo Hảo kiện mì Hảo Hạng là một ví dụ minh chứng dễ thấy nhất về hành vi xâm phạm này. Rồi như không ít lần báo chí đăng tải những hình ảnh dễ nhầm lẫn của các hãng nước giải khát nổi tiếng. - Tên thương mại : theo Khoản 16 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009,Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Một vụ việc đình đám để ví dụ cho trường hợp này là vụ kiện giữa tập đoàn Vincom và tập đoàn Vincon. Cũng như KDCN và nhãn hiệu, tên thương mại bị xem là xâm phạm khi dễ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Thông thường, 3 quyền này sẽ bị xâm phạm cùng nhau do một sản phẩm khi tung ra thị trường thường có hình dáng, nhãn hiệu và tên của công ty sản xuất. Bài viết nếu có sai sót gì mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thành viên DanLuat
Để được xem là nhãn hiệu nổi tiếng, cần đáp ứng những tiêu chí gì?
1. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức khác nhau. Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019). 2. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: (1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; (2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; (3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; (4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; (5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; (7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; (8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. 3. Một số lưu ý khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt (điểm c khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022); Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Tên thương mại có cần đăng ký bản quyền?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh là tên thương mại. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ được quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đó là có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Bên cạnh đó, khả năng phân biệt của tên thương mại được quy định tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Từ các điều luật nói trên, có thể thấy, tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Do đó tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Xử lý hình sự đối với hành vi xâm phạm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm có yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 226 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, cụ thể: - Người nào cố ý xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng - 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 - 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: . Có tổ chức; . Phạm tội 02 lần trở lên; . Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; . Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; . Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng - 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Ngoài ra, khi pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: . Thực hiện hành vi theo quy định trên với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng - dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng - dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng - dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng - 2.000.000.000 đồng; . Phạm tội có tổ chức, phạm tội tển 02 lần,…theo quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng - 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; . Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng - 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả
So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quyền lợi mà pháp luật bảo vệ đối với mỗi chủ thể là khác nhau. Bài viết sau đây sẽ so sánh về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Theo quy định tại Điều 13 và Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì: Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó. Giống nhau: Đây đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay. Khác nhau: Tiêu chí Tác giả Chủ sở hữu Quyền được bảo hộ Trường hợp không đồng thời là chủ sở hữu: Nắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: - Đặt tên cho tác phẩm; - Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; - Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; - Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Trường hợp đồng thời là chủ sở hữu: Có các quyền nhân thân và quyền tài sản quy định tại Điều 19 và 20 Luật SHTT 2005 Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm: Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; - Sao chép tác phẩm; - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Phân loại Có nhiều cách phân loại tác giả: - Dựa vào số lượng người lao động sáng tạo để tạo ra tác phẩm: Tác giả đơn nhất, đồng tác giả - Dựa vào nguồn gốc tác phẩm: tác giả tác phẩm gốc, tác giả tác phẩm phái sinh - Dựa vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm: Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và không đồng thời là chủ sở hữu. Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả; - Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế; - Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền; - Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước. (Chương III Luật SHTT 2005)
Bảo hộ nhãn hiệu tính từ thời điểm đăng ký hay cấp văn bằng?
Vấn đề này được quy định tại Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi 2009 : "Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ ... 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. ...". => Theo đó việc bảo hộ nhãn hiệu sẽ được tính từ ngày nộp đơn.
Chuyển giao bí mật kinh doanh có phải đăng ký với cơ quan nhà nước không?
Việc ký hợp đồng chuyển giao bí mật kinh doanh là việc thỏa thuận của hai công ty thì không bắt buộc mình phải thông báo hay đăng ký gì với cơ quan nhà nước cả. Nếu như có phát sinh tranh chấp sau khi chuyển giao thì căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng để giải quyết tranh chấp thôi. Đồng thời, tại Điều 84, 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các điều kiện để bí mật kinh doanh được bảo hộ: "Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh." Cho nên nếu mình muốn bảo hộ bí mật kinh doanh thì mình đăng ký bảo hộ chứ không phải mình xem đó là bí mật kinh doanh thì mặc định mình sẽ được bảo hộ
Tình huống và bài tập sở hữu trí tuệ (SHTT)
Mình chào mọi người, mình có bài tập về quyền tác giả và muốn thảo luận với mọi người và xin ý kiến, tình huống như sau: "A là tác giả hai bài báo phân tích về tính " thanh thanh tục tục" trong thơ Hồ Xuân Hương được đăng trên Tạp chí Văn Nghệ số ngày 03/06/2015 và ngày 03/08/2015. B là tác giả cuốn sách " Bình luận Thơ Hồ Xuân Hương" xuất bản ngày 20/11/2017. Trong cuốn sách của mình, B đã tự ý trích dẫn nguyên văn hai bài báo của A, có đề tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm rõ ràng, sau đó phân tích và chỉ ra 20 điểm không hợp lý của A khi phân tích về thơ Hồ Xuân Hương. A cho rằng B có hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình khi sử dụng tác phẩm mà không xin phép, không trả tiền cho A. Tuy nhiên, B cho rằng ông trính dẫn hợp lý tác phẩm nên không cần xin phép và trả tiền cho A." Theo ý kiến cá nhân mình, mình có quan điểm và một số vướng mắc: - Thứ nhất, Điểm b Khoản 1 Điều 25 Luật SHTT 2005 có quy định trường hợp Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình thì không phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả. Tuy nhiên trường hợp này, B đã trích dẫn nguyên văn hai báo của A, luật cũng không quy định rõ thế nào là trích dẫn hợp lý tác phẩm. Do đó, việc xác định B có trích dẫn hợp lí hay không sẽ được xác định như thế nào? - Thứ hai, Điều 28 quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, theo đó, Khoản 8 quy định hành vi sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp tự sao chép 1 bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân và Khoản 6 quy định hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. - Nếu xác dịnh hành vi của B là hành vi sao chép, cuốn sách của B sẽ được xác định là gì? ( bản sao hay là tác phẩm gì?) Như vậy, hành vi của B liệu có được coi là hành vi sao chép tác phẩm như quy định tại Khoản 6 Điều 28 hay là hành vi quy định tại Khoản 8 Điều 28. Trên đây là ý kiến của mình về tình huống, rất mong nhận được đóng góp và ý kiến từ các bạn. Mình cảm ơn.
Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế mới nhất 2019
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc áp dụng các quy luật tự nhiên, bao gồm sáng chế là sản phẩm dưới dạng một kết cấu như máy móc, thiết bị, linh kiện, dụng cụ, v.v., sáng chế là sản phẩm dưới dạng một chất như vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm v.v., sáng chế là quy trình như quy trình công nghệ, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, sản xuất, chế tạo, v.v. Việc tạo ra một sáng chế không đơn giản, nó đòi hỏi phải bỏ ra một khối lượng thời gian, công sức và tiền bạc đáng kể, tuy nhiên việc bắt chước sau đó lại quá dễ dàng, do vậy ngay sau khi tạo ra thành công một sáng chế việc phải làm tiếp theo là xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sáng chế đó. Vậy làm thế nào để xác lập bảo hộ về sở hữu trí tuệ cho sáng chế ấy. Việc đăng kí sáng chế phải được thực hiện theo các bước và trình tự sau đây: 1. Điều kiện để được công nhận đăng kí sáng chế Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế. Những người thuộc các trường hợp dưới đây sẽ được quyền đăng ký sáng chế: - Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình; - Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật; - Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý; - Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước: - Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế; - Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế; Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu - phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu - phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu - phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế. 2. Điều kiện đối với sáng chế được đăng kí bảo hộ Không phải tất cả các sáng chế đều có thể được đăng kí bảo hộ sáng chế, chỉ những sáng chế có đặc tính liệt kê dưới đây mới có quyền này: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Trình tự, thủ tục đăng ký, trình tự thực hiện: - Tiếp nhận đơn: Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. - Thẩm định hình thức đơn: Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. - Ra thông báo chấp nhận/từ chối chấp nhận đơn: + Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo chấp nhận đơn; + Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục sẽ ra thông báo từ chối chấp nhận đơn. - Công bố đơn: Đơn được coi là hợp lệ sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. - Thẩm định nội dung đơn: + Được tiến hành khi có yêu cầu thẩm định nội dung; + Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ: + Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; + Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp lệ phí đầy đủ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ. - Cách thức thực hiện: Việc thực hiện có thể thông qua hai hình thức. + Thứ nhất, có thể nộp đơn trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. + Thứ hai, đơn này có thể được nộp thông qua bưu điện. - Thành phần, số lượng hồ sơ: + Tờ khai (02 bản theo mẫu); + Bản mô tả (02 bản, bao gồm cả hình vẽ, nếu có); + Yêu cầu bảo hộ (02 bản); + Các tài liệu có liên quan (nếu có); + Chứng từ nộp phí, lệ phí. - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). - Thời hạn giải quyết: + Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn; +Công bố đơn: 18 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc tháng thứ 2 từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung; + Thẩm định nội dung: 12 tháng từ ngày có yêu cầu thẩm định nội dung hoặc ngày công bố. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. - Lệ phí: + Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng. + Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng. + Phí thẩm định nội dung: 420.000 đồng. + Phí tra cứu: 120.000 đồng. + Lệ phí cấp bằng: 120.000 đồng. + Lệ phí đăng bạ: 120.000 đồng. Căn cứ pháp lý: - Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009; - Nghị định 103/2006/NĐ-CP; - Thông tư 01/2007/TT-BKHCN; - Thông tư 263/2016/TT-BTC. .
03 giải đáp giúp hiểu rõ những tranh cãi về vụ kiện "Thần Đồng đất Việt"
1. Thẩm quyền xét xử thuộc về Tòa án cấp nào? Tác giả nộp đơn khởi kiện lần đầu tại TAND Tp. HCM, hồ sơ đã được thụ lý tuy nhiên sau đó vụ án đã phải chuyển về TAND Quận 1 vì lý do không đúng thẩm quyền xét xử. Với những vấn đề phát sinh này cần phải làm rõ, thời điểm tác giả khởi kiện áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 29 và Điểm b Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 vụ án này thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh. Tuy nhiên vướng mắc xảy ra lại xuất phát từ việc xác định nội dung tranh chấp. Tại thời điểm đó, Tòa kinh tế - TAND TP HCM xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại và thuộc thẩm quyền của mình, tuy nhiên TAND quận 1 lại xác định đây là tranh chấp dân sự đơn thuần nên không thuộc thẩm quyền của Tòa kinh tế. Sau nhiều tranh luận thì hồ sơ cũng phải trả về cho TAND quận 1 giải quyết. Như vậy, nếu như xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại thì theo pháp luật tố tụng cũ thẩm quyền thuộc Tòa cấp tỉnh. Cũng với nội dung tương tự tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, căn cứ vào Khoản 2 Điều 30, Điểm b Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 47 thì thẩm quyền giải quyết vụ án này cũng thuộc về Tòa cấp tỉnh. Như vậy, về thẩm quyền xét xử của Tòa phát sinh những tranh cãi là do cách xác định nội dung, bản chất của tranh chấp chưa có sự thống nhất. Cá nhân mình cũng nghiêng về việc coi đây là tranh chấp kinh doanh thương mại chứ không phải là tranh chấp dân sự đơn thuần. 2. Thời gian tối đa của một vụ án dân sự là bao lâu? Trong thực tế của vụ tranh chấp này, TAND quận 1 đã xác định là tranh chấp dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, như vậy thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử là 04 tháng (Điểm a Khoản 1 Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đều quy định tương tự). Trong trường hợp vụ án phức tạp, gặp điều kiện bất khả kháng thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Như vậy, một tranh chấp dân sự thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng, tuy nhiên vụ án kể trên kéo dài 12 năm mới được đưa ra xét xử mà không hề có quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ nào, rõ ràng đã có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong vụ án này. 3. Nội dung tranh chấp là gì? Đương nhiên là tranh chấp quyền tác giả với bộ truyền Thần đồng Đất Việt. Tuy nhiên cụ thể tranh chấp những gì trong đó thì mình xin tóm tắt lại theo lời kể một phía từ tác giả. Đó là việc tác giả có ký môt hợp đồng cộng tác với một công ty đầu tư làm truyện tranh vào thời điểm 2001, sau đó tác giả dùng toàn bộ thời gian, công sức… để sáng tác nên bộ truyện này. Đến năm 2006 tranh chấp phát sinh và tác giả chấm dứt hợp đồng với công ty kia và quyết định khởi kiện vì công ty này đã cho người chép lại tranh của tác giả lên các ấn phẩm khác. Trên giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, theo lời tác giả của bộ truyện kể là có cả tên của bà Hạnh (đại diện pháp luật của doanh nghiệp) và tên tác giả. Tác giả quyết định khởi kiện vì cho rằng doanh nghiệp kia không có quyền chép tranh của tác giả, và quyền tác giả đối với bộ truyện này hoàn toàn thuộc về tác giả chứ doanh nghiệp “cộng tác” không có quyền gì. Không thể kết luận đúng – sai chỉ dựa vào những lời kể từ một phía mà không cầm hồ sơ vụ án, không hợp hợp đồng “cộng tác” của tác giả trên tay. Theo lời tác giả thì hai bên chỉ ký hợp đồng cộng tác và tác giả đầu tư toàn bộ cho bộ truyện tranh chứ phía doanh nghiệp không có đầu tư gì đê làm nên bộ truyện đó, đương nhiên thực tế ra sao chúng ta còn phải đợi. Còn dựa trên mặt quy định chỉ có thể thấy rằng, nếu có căn cứ xác định hợp đồng giữa tác giả và doanh nghiệp kia là hợp đồng công việc, và có sự giao nhiệm vụ sáng tác truyện thì doanh nghiệp kia chính là chủ sở hữu của bộ truyện đó, người sáng tác bộ truyện này chỉ có quyền nhân thân theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Câu trả lời cuối cùng ai đúng ai sai và nội dung vụ án chính xác là như thế nào, chúng ta cần đợi kết luận cuối cùng của Tòa bằng một bản án chính thức có hiệu lực.
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không?
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không? Những quy định về quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam thật sự chưa có tính phổ quát, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực này đối với người dân có thể nói là rất hạn chế. Mình có tham gia môt nhóm trên facebook là nơi giao lưu của những người có làm việc hoặc biết chút ít về thiết kế đồ họa và gặp một trường hợp khá là “thú vị”. Chuyện là một bạn A thiết kế một tấm hình, và một bạn B khác lấy tấm hình này (không xin phép) để in làm ốp lưng điện thoại và rao bán. Bạn A bức xúc mới đem lên nhóm bóc phốt. Mình sẽ post hình ở ngay dưới để các bạn xem. Các bạn có thấy gì đặc biệt không? Thứ nhất, nguyên văn câu được thiết kế trên tấm hình là một đoạn trong lời bài rap của Rapper Đen Vâu, đó là bài rap khá nổi gần đây “Anh đếch cần gì nhiều ngoài em”. Thứ 2, chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép nguyên si từ thương hiệu mì chua cay Hảo Hảo, thuộc sở hữu của Acecook. Quay lại câu chuyện lúc đầu, bạn A “bóc phốt” bạn B có hợp lý không? Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì việc bảo hộ quyền tác giả được tính từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu ra công chúng. Như vậy, tính từ thời điểm A post tấm hình lên facebook, thì việc bảo hộ quyền tác giả đã chính thức phát sinh. Việc B lấy hình của A sử dụng với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý của A là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ. Nhưng tác phẩm của A có vi phạm pháp luật không? Như vấn đề mình đã đặt ra ở đầu bài viết. Nội dung tấm hình có nguyên văn lời bài hát của Đen Vâu. Việc A phỏng tác nó từ dạng bài hát sang dạng graphic được xem là làm tác phẩm phái sinh. Và chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép 100% từ trên gói mì Hảo Hảo thật từ font chữ đến màu sắc. Vậy tác phẩm của A có vi phạm hay không được chia làm 02 trường hợp. Trường hợp đầu tiên, nếu A đã xin phép và được sự chấp thuận sử dụng lời bài hát cũng như hình ảnh chữ Hảo Hảo từ Đen Vâu và Acecook thì đương nhiên là tác phẩm của A đảm bảo tính hợp pháp. Trường hợp còn lại, chỉ cần chưa có sự chấp thuận của 1 trong 2 chủ sở hữu đã nêu ở trên thì tác phẩm của A đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm âm nhạc của Đen Vâu cũng như quyền sở hữu nhãn hiệu của Acecook. Có ý kiến cho rằng tác phẩm của A tạo ra không có mục đích thương mại cho nên không vi phạm Luật sở hữu trí tuệ, liệu có đúng? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, quy định những trường hợp được phép sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Như vậy, có thể thấy việc sử dụng một phần bài hát của Đen Vâu, cũng như nhãn hàng Hảo Hảo của Acecook là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của A. Và chủ sở hữu có quyền khởi kiện tác giả ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt từ 5 đến 10 triệu đồng với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả. Căn cứ vào Khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt 10 đến 20 triệu đồng với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ngoài ra A còn phải chịu những hình phạt bổ sung theo quy định.
Li – xăng có nghĩa là chuyển giao quyền sử dụng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp (có thể là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn) là việc tổ chức, cá nhân nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp (Bên chuyển quyền sử dụng - thường được gọi là bên giao) cho phép tổ chức cá nhân tổ chức khác (Bên nhận quyền sử dụng - thường được gọi là Bên nhận) sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Li – xăng bắt buộc là việc cá nhân, tổ chức nắm độc quyền sử dụng đối với sáng chế buộc phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế trong các trường hợp sau đây: + Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội; + Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế; + Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng li-xăng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng; + Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trong những trường hợp trên, trường hợp đầu tiên là trường hợp khá đặc biệt đối với những trường hợp còn lại vì nó liên quan đến các vấn đề của một quốc gia.Ví dụ như trong trường hợp ở một quốc gia đang xảy ra một dịch bệnh mà chỉ có loại thuốc A của công ty dược XXX mới có thể trị dứt khỏi căn bệnh này. Nhưng giá của loại thuốc này rất đắt và rất ít người bị bệnh có điều kiện mua loại thuốc này để trị bệnh mà công ty XXX thì không có điều kiện để sản xuất đại trà. Trước tình hình đó, Nhà nước ra quyết định li – xăng bắt buộc đối với sáng chế loại thuốc A của công ty XXX cho một tổ chức cá nhân khác để sản xuất đại trà phục vụ cho việc chữa bệnh cho người dân. Đây chính là việc Li –xăng bắt buộc để phục vụ cho mục đích công cộng, phi thương mại, quốc phòng, anh ninh quốc gia, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội. Bên nhận li – xăng bắt buộc không thể chuyển nhượng quyền sử dụng đối tượng sử dụng sáng chế cho bên thứ ba, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở sản xuất, kinh doanh. Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước. Bênh nhận li – xăng bặt buộc phải trả khoản tiền thỏa đáng theo khung giá đền bù do chính phủ quy định cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Thấy chủ đề hay, muốn tìm hiểu và cần lắm sự chia sẻ của mọi người nhé!
NHỮNG VI PHẠM VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ THƯỜNG GẶP
Chúng ta ai cũng nghe nói tới sở hữu trí tuệ (SHTT). Nhưng khó có thể biết và hiểu hết các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ. Từ đó dẫn tới việc cá nhân, tổ chức vô tình (hay hữu ý) xây dựng tên thương hiệu, nhãn mác…gần giống với một thương hiệu, nhãn mác đã có của một cá nhân, tổ chức khác. Vậy, thế nào là vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ? 1/ SHTT là gì? Quyền SHTT bao gồm những quyền gì? Sở hữu trí tuệ, hay có khi còn gọi là tài sản trí tuệ, là những sản phẩm sáng tạo của bộ óc con người. Ðó có thể là tác phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm máy tính, phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, v.v... Trong đó, quyền SHTT bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Bài viết này mình xin chỉ đề cập đến quyền sở hữu công nghiệp. cụ thể là kiểu dáng công nghiệp (KDCN), nhãn hiệu, tên thương mại vì đó là những hành vi xâm phạm thường gặp trên thị trường. 2/ Hành vi vi phạm về quyền sở hữu công nghiệp: - KDCN: theo Khoản 12 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, KDCN là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Trên thị trường, KDCN bị xâm trạng dễ thấy nhất là trong ngành thời trang. Một chiếc túi của hãng thời trang nổi tiếng X vừa tung ra thị trường thì không lâu sau đã có những hàng nhái loại 1, loại 2 giống hơn 90% kiểu dáng. Sản phẩm công nghệ cũng là một trong những đối tượng hay bị nhái. Chiếc điện thoại của hãng A vừa ra mắt với giá cáo ngất ngưỡng thì hãng B cũng tung ra chiếc điện thoại giống hệt chỉ sau vài tuần với giá rẻ hơn rất nhiều. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý. Đối với trường hợp đưa hàng hóa vào một nước thì phải xem KDCN đó đã được đăng ký bảo hộ tại nước đó chưa, nếu KDCN không được đăng ký bảo hộ tại nước đó thì có thể xuất khẩu sản phẩm mà không gặp rắc rối gì về mặt pháp lý liên quan đến quyền SHCN. - Nhãn hiệu: theo Khoản 16 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây : Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc ; có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nói một cách đơn giản, nhãn hiệu có thể hình ảnh chứa tên sản phẩm, logo công ty và khẩu hiệu của công ty. Vậy nhãn hiệu thường bị xâm phạm như thế nào ? Gần đây, vụ việc mì Hảo Hảo kiện mì Hảo Hạng là một ví dụ minh chứng dễ thấy nhất về hành vi xâm phạm này. Rồi như không ít lần báo chí đăng tải những hình ảnh dễ nhầm lẫn của các hãng nước giải khát nổi tiếng. - Tên thương mại : theo Khoản 16 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009,Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Một vụ việc đình đám để ví dụ cho trường hợp này là vụ kiện giữa tập đoàn Vincom và tập đoàn Vincon. Cũng như KDCN và nhãn hiệu, tên thương mại bị xem là xâm phạm khi dễ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Thông thường, 3 quyền này sẽ bị xâm phạm cùng nhau do một sản phẩm khi tung ra thị trường thường có hình dáng, nhãn hiệu và tên của công ty sản xuất. Bài viết nếu có sai sót gì mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thành viên DanLuat