Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan nào?
Báo nào là cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam? Báo chí có những nhiệm vụ gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý nhà nước về báo chí? Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là báo nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật Báo chí 2016 quy định báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân. Đồng thời, Điều 16 Luật Báo chí 2016 quy định cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 Luật Báo chí 2016, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này. Cụ thể các cơ quan, tổ chức tại Điều 14 Luật Báo chí 2016 bao gồm: - Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí. - Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học. Theo đó, hiện nay cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là Báo Nhân dân. Tại Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) quyết định xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng. Báo chí có những nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Báo chí 2016 quy định báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân; - Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của Nhân dân; - Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội; - Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt, tiếng của các dân tộc thiểu số Việt Nam; - Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, hữu nghị, hợp tác, phát triển bền vững. Như vậy, báo chí sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định trên. Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý báo chí? Theo Điều 7 Luật Báo chí 2016 quy định cơ quan quản lý nhà nước về báo chí như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí. - Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. - Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. Như vậy, Chính phủ sẽ là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về báo chí.
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Mẫu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ
Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký các Quyết định về việc bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Hòa Bình, đồng chí Hồ Đức Phớc, đồng chí Bùi Thanh Sơn giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ. Mẫu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ (1) Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6231/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 842/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình như sau: (2) Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6232/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 843/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Phớc, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí Thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc như sau: (3) Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6233/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 844/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Bùi Thanh Sơn, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban cán sự đảng Chính phủ, Bí Thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn như sau: Phó Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn gì? Căn cứ Điều 31 Luật tổ chức Chính phủ 2015 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ như sau: - Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. - Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ. Như vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và sẽ thay thế khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt. Phó Thủ tướng Chính phủ được bổ nhiệm dưới hình thức nào? Theo khoản 2 Điều 38 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ theo trình tự sau đây: - Thủ tướng Chính phủ trình danh sách để Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan; - Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; - Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu; - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ bằng hình thức bỏ phiếu kín; - Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Quốc hội thảo luận; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết; - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Như vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ được bổ nhiệm dưới hình thức bỏ phiếu kín theo danh sách của Thủ tướng Chính phủ đã được Quốc hội Phê chuẩn.
Chính phủ thống nhất với đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan
Vừa qua, Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 106/NQ-CP để cho ý kiến về Đề nghị Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Chính phủ thống nhất với đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Trong Điều 1 Nghị quyết 106/NQ-CP, Chính phủ nêu rõ: Chính phủ đánh giá cao Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan lập Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thống nhất mục đích xây dựng Luật nhằm tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong đó có xây dựng đội ngũ sĩ quan; sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm khắc phục vướng mắc, bất cập, bảo đảm phù hợp thực tiễn. Theo đó, Chính phủ cơ bản thống nhất 03 chính sách của Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng thời giao Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Chính phủ, ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện bảo đảm yêu cầu sau: - Đánh giá tác động kỹ lưỡng, thuyết minh rõ về sự cần thiết bổ sung chức vụ của sĩ quan là cấp phó vào hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan quân đội; quy định chức vụ, chức danh tương đương đối với cấp phó và sĩ quan không giữ chức vụ chỉ huy. - Về chính sách nâng hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cần tính đến các trường hợp nhân tài đặc biệt được kéo dài hạn tuổi phục vụ nhằm tránh lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm; đồng thời tiếp tục nghiên cứu các chính sách thu hút, “giữ chân” nhân tài phù hợp với đặc thù của Quân đội nhân dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển quốc phòng, an ninh, đồng thời bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật. - Một số nội dung liên quan đến chế độ, chính sách đối với sĩ quan (như phong quân hàm của học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, chính sách về nhà ở, tiền lương, thôi phục vụ tại ngũ): Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá tác động chính sách theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ với pháp luật có liên quan (như nhà ở, đất đai,...). Như vậy, Chính phủ đã cơ bản thống nhất với Đề nghị Xây dựng Luật của Bộ Quốc phòng, cùng với đó là giao cho Bộ Quốc Phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp. Ngoài ra, Chính phủ còn giao cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vào Chương trình xây dựng Luật, pháp luật năm 2024 của Quốc hội (xây dựng dự án Luật theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội xem xét, thông qua tại 1 Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV - tháng 10/2024). (căn cứ Điều 2 Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2024)
Gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024. Đối tượng được gia hạn Nghị định quy đinh: Đối tượng được gia hạn gồm: 1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau: a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; c) Xây dựng; d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; g) Thoát nước và xử lý nước thải. 2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. 3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm. 4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất Nghị định quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau: Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại đối tượng (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại (1) (2) (3). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024. Đối với tiền thuê đất Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành. Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Link Bài viết gốc: https://baochinhphu.vn/gia-han-thoi-han-nop-thue-tien-thue-dat-nam-2024-102240617221629448.htm https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/nghi-dinh-so-64_2024_nd-cp.pdf Nghị định 64/2024/NĐ-CP
Tổng hợp những nội dung nổi bật tại phiên họp Chính phủ thường kỳ 05/2024
Ngày 05/6/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về phiên họp thường kỳ của Chính Phủ tháng 05/2024. Theo đó, tại Nghị quyết có những nội dung đáng chú ý như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/nghi-quyet-82.pdf Nghị quyết 82/NQ-CP Xem thêm: Quy định 148-QĐ/TW: 05 căn cứ để tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết Toàn bộ những điều cần biết khi vay ngân hàng mua nhà năm 2024 (1) Đã có quỹ 680 nghìn tỷ để cải cách tiền lương từ 01/7/2024 Cụ thể, tại Mục I Nghị quyết 82/NQ-CP, Chính phủ đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024. Tại đây nêu rõ đã tiết kiệm được 680 nghìn tỷ đồng để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính,LĐ-TB&XH khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng và trợ cấp xã hội. Theo đó, đề xuất thực hiện cải cách tiền lương có lộ trình phù hợp, khả thi, hiệu quả; bảo đảm công bằng, bình đẳng, hài hòa giữa các đối tượng, ổn định, không xáo trộn lớn. Đối với Ủy ban Dân tộc, đơn vì này được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương trình Thủ tướng hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định quy định về việc tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giáo dục, tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác (nếu có) trên địa bàn các xã khu vực III, khu vực II, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. (2) Sẽ phát hành 100 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ cho đầu tư công trình trọng điểm quốc gia. Cụ thể, tại nội dung chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính. Nghị quyết 82/NQ-CP nêu rõ, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm. Cụ thể: - Phối hợp chặt chẽ với Bộ GTVT khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc phát hành thêm 100 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ cho đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia theo đúng kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo 231/TB-VPCP. - Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công tác thu thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; tập trung xử lý nợ đọng thuế, chống thất thu thuế, nhất là đối với dịch vụ ăn uống, nhà hàng, giao dịch thương mại điện tử, nhà cung cấp nước ngoài… - Cương quyết và triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp bách để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Khẩn trương ban hành văn bản theo thẩm quyền tiếp tục giảm các khoản thu phí, lệ phí áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2024. - Trình Chính phủ xem xét, ban hành quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, tiền thuê đất và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. - Đề xuất Chính phủ xem xét, ban hành quy định về việc giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo chỉ đạo tại Nghị quyết 44/NQ-CP. - Thúc đẩy và phát triển lành mạnh, an toàn, hiệu quả, công khai, minh bạch các thị trường tài chính, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp từ đó kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. - Khẩn trương xử lý các khó khăn, vướng mắc để đáp ứng các tiêu chí, sớm nâng hạng thị trường chứng khoán từ cận biên lên mới nổi theo lộ trình đề ra. - Phối hợp chặt chẽ với NHNN Việt Nam tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm quy định về HĐĐT kết nối với cơ quan thuế trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng, hoàn thành chậm nhất trước ngày 15/6/2024. (3) Hoàn thiện hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện xã giai đoạn 2023 - 2025 trước ngày 30/9 Cụ thể, tại Nghị quyết 82/NQ-CP, Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, bảo đảm hoàn thành trước ngày 30/9/2024 để chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030. Ngoài ra: - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn. Có biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, thức ăn đường phố; thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ mất an toàn thực phẩm và triển khai các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. - Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn. Tập trung rà soát, kiểm tra ngay việc thực hiện PCCC đối với các cơ sở kinh doanh, cho thuê trọ, chung cư mini, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Theo đó, Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định của pháp luật và điều kiện về PCCC, kiểm tra, phân loại, có giải pháp về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở cho thuê trọ, chung cư mini, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng PCCC cứu nạn, cứu hộ cho người dân, nhất là các cơ sở, địa điểm có nguy cơ cháy, nổ cao. (4) Trình Chính phủ Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các gói chính sách với quy mô đủ lớn, phù hợp, khả thi để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp “đầu đàn”, doanh nghiệp dân tộc và thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, các ngành, lĩnh vực mới như chíp, bán dẫn, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh…, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2024. (5) Giảm mặt bằng lãi suất cho vay từ 1 đến 2% Cụ thể, Chính phủ giao NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án và phản ứng chính sách kịp thời hơn, hiệu quả hơn với biến động của thị trường ngoại hối trong và ngoài nước. Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho người dân, doanh nghiệp, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, phấn đấu tăng trưởng tín dụng cả năm 2024 đạt khoảng 15%. Chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, cắt giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số để phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay 1 - 2%. Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng công khai lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng, có chế tài xử lý nghiêm đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng cả trước mắt và lâu dài theo ý kiến chỉ đạo, khắc phục ngay tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, không để vàng hóa nền kinh tế và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. (6) Làm rõ nguyên nhân chậm giải ngân gói tín dụng 120 tỷ đồng cho nhà ở xã hội NHNN chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát, đánh giá kỹ lưỡng, toàn diện nguyên nhân chậm giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng dành cho nhà ở xã hội. Theo đó, khẩn trương có giải pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả để tháo gỡ vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân, trong đó tập trung vào các vấn đề liên quan đến đối tượng vay vốn, lãi suất, quy trình, thủ tục cho vay, việc hoàn thiện pháp lý dự án của chủ đầu tư với chính quyền địa phương... Bộ Xây dựng phối hợp với NHNN quyết liệt thúc đẩy tiến độ triển khai gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội. Thường xuyên giám sát, đôn đốc các địa phương tập trung thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nhà ở xã hội năm 2024 được giao. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan liên quan đánh giá tổng thể, toàn diện, đầy đủ các chính sách, chương trình hỗ trợ về nhà ở hiện hành để hoàn thiện các chính sách phù hợp với mục tiêu, đối tượng, sát thực tiễn, đặc trưng, đặc điểm kinh tế - xã hội của các vùng, miền. (7) Giải quyết dứt điểm nguồn vật liệu san lấp cho các dự án trọng điểm ngay trong tháng 06/2024 Cụ thể, Chính phủ yêu cầu Bộ GTVT, Bộ TN&MT, UBND các địa phương có liên quan tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết dứt điểm trong tháng 06/2024 đối với nguồn vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm trong khu vực. Bên cạnh đó, thực hiện những nội dung như sau: - Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ điện, xăng dầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, tuyệt đối không để thiếu điện, đứt gãy nguồn cung xăng dầu trong mọi tình huống. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành các dự án truyền tải phục vụ nhập khẩu điện từ Lào (Trạm cắt Đắk Oóc, đường dây 200 kV Nậm Sum - Nông Cống, đường dây 500kV Monsoon - Thạch Mỹ…). - Các bộ, cơ quan, địa phương liên quan, chủ đầu tư, đơn vị thi công phải khẩn trương giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hoàn tất các thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng và các công việc liên quan khác, bảo đảm hoàn thành dự án đường dây 500 kV mạch 3 (519 km) từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên) trước ngày 30/6/2024 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Kiểm điểm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, không làm hết trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án. Bộ NN&PTNN, Bộ TN&MT phải chủ động tiến hành kiểm tra tại 9 địa phương liên quan và xử lý trước ngày 10/6/2024. - Khẩn trương triển khai các chính sách đã ban hành, rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của chính sách và bố trí nguồn lực; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thí điểm, giải pháp mới hiệu quả, thiết thực để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân; tập trung xử lý, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vấn đề tồn đọng, kéo dài.
Chính phủ: Kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024. Qua đó, chỉ đạo, điều hành thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2024. Trong đó nổi bật là nội dung kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu. Chính phủ chỉ đạo kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu Theo Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024 đã chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phối hợp thực hiện về nội dung: Bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước. Kiên quyết không để thiếu điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; sẵn sàng phương án cung ứng, huy động tất cả các nguồn điện có thể, chủ động trong trường hợp cần thiết để bảo đảm cung cấp điện, ứng phó với các kịch bản có thể xảy ra, nhất là thời gian cao điểm nắng nóng; triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Điện VIII; đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, sớm đưa vào vận hành, khai thác. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, khuyến mại, kết nối, kích cầu tiêu dùng trong nước; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử. AI sẽ có thẩm quyền điều hành giá điện? Theo Điều 31 Luật Điện lực 2004 được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Điện lực sửa đổi 2012 quy định về giá bán điện như sau: - Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Điện lực 2004. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá. - Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Điện lực 2004. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực. - Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt. - Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện lực và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố phù hợp với quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 21 Luật Điện lực 2004. Như vậy, đối với giá bán lẻ điện sẽ do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia. Ai có thẩm quyền điều hành giá xăng dầu? Theo điểm 1, 2, 4, 5 khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc điều hành giá xăng dầu như sau: - Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá bán buôn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quyết định giá bán lẻ xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) trong hệ thống phân phối của mình phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố. Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu, nếu có chi phí thực tế phát sinh hợp lý, hợp lệ (đã được kiểm toán) tăng cao dẫn đến giá bán cao hơn giá điều hành, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó (đã được thông báo với Bộ Công Thương) để bù đắp chi phí phát sinh nhưng không vượt quá 2% giá điều hành công bố cùng thời điểm. Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm thông báo giá bán với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính ngay sau khi quyết định giá bán xăng dầu của doanh nghiệp. - Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười phần trăm (> 10%) số với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện pháp điều hành cụ thể. - Các mặt hàng xăng dầu nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng dầu được tiêu dùng phổ biến trên thị trường.” Như vậy, dưới sự điều tiết của Nhà nước, giá xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội. Ngoài ra, các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá bán buôn trong hệ thống phân phối của mình phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024. Trong đó, Chính phủ chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển và nguồn thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội. Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Trong Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quán triệt phương châm chỉ đạo, điều hành đã được xác định từ đầu năm và tinh thần "5 quyết tâm", "5 bảo đảm", "5 đẩy mạnh" đã đề ra tại Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/4/2024. Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực; làm tốt công tác phân tích, dự báo; phối hợp chặt chẽ, hài hòa giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả đối với các vấn đề mới phát sinh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi tối đa, giảm chi phí tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp, người dân. Có giải pháp khơi thông gói tín dụng nhà ở xã hội 120 nghìn tỷ đồng; xử lý hiệu quả nợ xấu, các tổ chức tín dụng yếu kém, các ngân hàng kiểm soát đặc biệt để góp phần bảo đảm sự ổn định, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; triển khai các giải pháp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, khai thác các nguồn thu còn dư địa; tiếp tục duy trì, phát huy kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định về hóa đơn điện tử. Phấn đấu tăng thu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là cho các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia và nguồn thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội. “5 quyết tâm”, “5 bảo đảm” và “5 đẩy mạnh” bao gồm những nội dung gì? Theo Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/4/2024, Chính phủ nêu quan điểm chỉ đạo điều hành và đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện với quyết tâm cao nhất, tốt nhất, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu trong năm 2024, nhất là chỉ tiêu về tăng trưởng với tinh thần "5 quyết tâm", "5 bảo đảm" và "5 đẩy mạnh". Trong đó: "5 quyết tâm" là: (1) Quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức. (2) Quyết tâm thực hiện, không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm; không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác với phương châm "thắng không kiêu, bại không nản". (3) Quyết tâm bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung; đồng thời đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (4) Quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tăng cường phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. (5) Quyết tâm nỗ lực phấn đấu cao nhất để đạt kết quả tốt nhất trong năm 2024, nhất là thúc đẩy các động lực tăng trưởng. Thực hiện tốt "5 bảo đảm" là: (1) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Lãnh đạo chủ chốt, Quốc hội, Chính phủ. (2) Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế và kiểm soát lạm phát, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. (3) Bảo đảm phát triển lành mạnh, công khai, minh bạch các loại thị trường. (4) Bảo đảm đầy đủ điều kiện để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. (5) Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội, an ninh, an toàn, an dân; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Tập trung thực hiện "5 đẩy mạnh" là: (1) Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế trên các ngành, lĩnh vực chủ yếu. (2) Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tạo sinh kế cho người dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (3) Đẩy mạnh 3 đột phá chiến lược. (4) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, củng cố và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Khẩn trương cụ thể hóa, khai thác có hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao. (5) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp từ Trung ương đến tất cả các địa phương. Có thể thấy, cải cách tiền lương là một trong những mục tiêu được nhà nước quan tâm sâu sắc. Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường lao động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xem thêm: Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương
MỚI: Từ 1/7/2024 khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến chỉ được sử dụng tài khoản VNeID
Vừa qua Chính phủ đã đưa ra yêu cầu sử dụng một tài khoản duy nhất là VNeID trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/7/2024. Từ 1/7/2024 khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến chỉ được sử dụng tài khoản VNeID Tại phiên họp lần thứ tư của Tổ công tác về cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ diễn ra sáng 03/5/2024 tại Trụ sở Chính phủ. Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn tất công tác chuẩn bị để thống nhất sử dụng một tài khoản duy nhất là VNeID trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/7/2024. Ngày 20/5/2024 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 16/CT-TTg chỉ đạo về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024, để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách TTHC tại các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết 01/NQ-CP , Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách TTHC trọng tâm năm 2024, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/10/2023, Chỉ thị 04/CT- TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể, trong đó có nhiệm vụ về cải cách thực hiện thủ tục hành chính là: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ. Theo Báo Chính Phủ Dịch vụ công trực tuyến, VNeID là gì? 1) Dịch vụ công trực tuyến là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 42/2022/NĐ-CP thì dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. 2) VNeID là gì? có bắt buộc cài đặt không? Theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định: “VNeID” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khi cài đặt ứng dụng VNeID, công dân sẽ được cập nhật thông tin cá nhân trên môi trường điện tử. Các thông tin này được bảo mật tuyệt đối và sử dụng như một cách để thay thế cho các loại giấy tờ cá nhân truyền thống. Hiện nay chưa có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký, sử dụng VNeID. Tuy nhiên, Bộ Công an đang đẩy mạnh tuyên truyền người dân cả nước thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Như vậy, VNeID không bắt buộc phải đăng ký, tuy nhiên nếu muốn thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ 01/7/2024 thì người dân bắt buộc chỉ được sử dụng duy nhất tài khoản VNeID. Danh mục dịch vụ công trực tuyến năm 2024 Theo Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định danh mục dịch vụ công trực tuyến như sau: - Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. - Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng. - Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; Hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến. - Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. - Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Như vậy, đối với từng địa phương thì danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến sẽ được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Thành viên Chính phủ gồm những ai? Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra?
Thành viên Chính phủ gồm những ai? Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra? Thủ tướng chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thành viên Chính phủ gồm những ai? Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ, trong đó: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra? Thủ tướng Chính phủ được quy định theo Điều 98 Hiến pháp 2013 như sau: Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Đồng thời, theo Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì Quốc hội bầu các chức danh chức danh trong bộ máy nhà nước gồm: Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Như vậy, theo quy định nêu trên thì Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ? Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 98 Hiến pháp 2013, được cụ thể hoá tại Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: - Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí: + Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; + Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; + Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; + Lãnh đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội; + Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh; + Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn quốc. - Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia: + Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh; + Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập + Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước; + Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; + Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập + Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý, điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước; + Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; + Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; + Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. - Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ. - Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật. - Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. - Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành. - Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính phủ. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ là chức danh cao nhất của Chính phủ, sẽ được bầu từ đại biểu Quốc hội, có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.
Chính phủ: Yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024
Ngày 05/4/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 32/CĐ-TTg gửi Thống đốc NHNN Việt Nam về các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu trong năm 2024, NHNN phải tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng. Yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024 Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024 về điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 và Quý I năm 2024 mới đạt khoảng 0,9%. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024 gửi Thống đốc NHNN Việt Nam về các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024. Trong đó, Thủ tướng có những yêu cầu đối với NHNN như sau: 1) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan - Tiếp tục theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả hơn; - Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, nhất là về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, giảm mặt bằng lãi suất cho vay theo: + Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024. + Các văn bản liên quan Nhằm ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. - Khẩn trương thực hiện quyết liệt, hiệu quả, kịp thời các giải pháp tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, sinh kế cho người dân; - Chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế truyền thống như: + Tiêu dùng + Đầu tư + Xuất khẩu Và thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, kinh tế tuần hoàn, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo…; - Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; Tiếp tục có chính sách đột phá các gói tín dụng ưu đãi góp phần tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp, người dân. - Khẩn trương rà soát toàn diện, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng: + Kết quả thực hiện hạn mức tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực để theo thẩm quyền + Quy định của pháp luật Có biện pháp điều hành hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024 hiệu quả, khả thi, kịp thời hơn nữa, tuyệt đối không để ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm, bảo đảm thực hiện được các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra trong năm 2024 và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; Trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp phù hợp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay gắn với tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng, phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024. - Chỉ đạo, yêu cầu các tổ chức tín dụng: + Thực hiện công khai mặt bằng lãi suất cho vay, việc triển khai các gói tín dụng trước ngày 10 tháng 4 năm 2024 theo đúng chỉ đạo của Thường thực Chính phủ tại Thông báo 134/TB-VPCP ngày 02/4 2024; Tổ chức nào không thực hiện thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý nghiêm theo thẩm quyền và công khai theo quy định của pháp luật. - Tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số…, nỗ lực phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế cho người dân và không ngừng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. - Đẩy mạnh triển khai hiệu quả và bảo đảm công khai, minh bạch các gói tín dụng ưu đãi phù hợp với đặc thù của từng tổ chức tín dụng đối với các lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy các động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; Phát huy vai trò, tăng cường trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong việc thấu hiểu, chia sẻ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; Trên tinh thần cùng làm, cùng hưởng, cùng thắng, cùng phát triển bền vững, lâu dài. - Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước nghiên cứu ngay việc xây dựng và cung cấp gói tín dụng cho người mua nhà ở xã hội có thời hạn đến 15 năm, lãi suất ưu đãi thấp hơn cho vay thương mại thông thường và cho các doanh nghiệp, các chủ đầu tư xây nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi hơn để các đối tượng có thu nhập thấp có cơ hội, động lực để mua nhà hoặc thuận lợi trong việc thuê hoặc thuê mua; Tiếp tục nghiên cứu, xem xét hạ mức lãi suất, đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho việc vay nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ đồng phù hợp tình hình thực tiễn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 123/TB-VPCP ngày 27/3/2024. - Đẩy mạnh, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng và có giải pháp hiệu quả kịp thời xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng. 2) Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tập trung chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. 3) Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao Như vậy, theo Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu NHNN phải có các giải pháp điều hành nhằm tăng trưởng tín dụng so với Quý I năm 2024. Tăng trưởng tín dụng là gì? Tăng trưởng tín dụng còn gọi là tốc độ tăng dư nợ tín dụng. Theo đó tăng trưởng tín dụng là phần trăm (%) hay số lần thay đổi của dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định so với thời điểm trước đó. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng gồm: - Tốc độ tăng tín dụng bằng Đồng Việt Nam: loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Tốc độ tăng tín dụng bằng ngoại tệ: loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng bằng chỉ số phát triển dư nợ tín dụng trừ đi một hoặc một trăm. Quy định về hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024? Theo văn bản 10167/NHNN-CSTT NHNN gửi các tổ chức tín dụng về kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2024 là 15% được giao cho các ngân hàng ngay đầu năm 2024. Bám sát Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2024 khoảng 15% và linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, NHNN giao hết toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% và yêu cầu tổ chức tín dụng kiểm soát tăng trưởng tín dụng năm 2024. Như vậy, hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024 là 15%. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 và Quý I năm 2024 mới đạt khoảng 0,9%. Vì vậy, Chính phủ đặt ra yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024 tại Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024.
Hết tháng 3/2024, không xuất hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu thì bị thu giấy phép
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024 do Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì, có nội dung Thủ tướng chỉ đạo về việc tập trung triển khai sử dụng hóa đơn điện tử trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống, bán lẻ xăng dầu: “Dứt khoát trong tháng 3 này, nếu các cửa hàng xăng dầu không sử dụng hóa đơn điện tử thì thu giấy phép”. Theo đó, chính phủ siết chặt hơn về việc xuất hoá đơn điện tử. Vậy, hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là gì? Tại sao lại phải dứt khoát thắt chặt công tác này? Hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là gì? Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn điện tử: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Như vậy, hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là hoá đơn điện tử dùng cho từng lần bán lẻ xăng dầu mà người bán sẽ gửi cho người mua sau khi họ thực hiện hoạt động mua xăng dầu tại cửa hàng của mình. Có bắt buộc phải xuất hoá đơn điện tử sau mỗi lần bán lẻ xăng dầu? Tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 80/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau: Thực hiện quy định về hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và cơ quan thuế. Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 quy định một trong các nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Như vậy, khi kinh doanh xăng dầu thì bắt buộc phải xuất hoá đơn điện tử cho khách hàng dù là bán lẻ hay bán sỉ, giá trị của đơn hàng to hay nhỏ. Chính phủ siết chặt quy định sử dụng hóa đơn điện tử bán lẻ xăng dầu Ngày 1/12/2023 Thủ tướng Chính phủ có Công điện 1284/CĐ-TTg về tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. Một trong các nội dung Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay là chỉ đạo quyết liệt cơ quan thuế các cấp tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp, giải pháp tuyên truyền đến người nộp thuế, các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu quy định về phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Việc triển khai siết chặt việc thực hiện xuất hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu theo từng lần có nhiều ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Theo đó, khi xuất hoá đơn điện tử sẽ: - Hạn chế tình trạng mua bán xăng dầu lậu, giả, kém chất lượng và ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Hóa đơn điện tử trong bán lẻ xăng dầu sẽ góp phần minh bạch hóa hoạt động kinh doanh, từ đó chống thất thu thuế cho Nhà nước. - Giảm được một phần chi phí in ấn hóa đơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn lưu trữ thông tin, khắc phục tình trạng mất hóa đơn trong quá trình vận chuyển, lưu trữ. - Giúp cho hoạt động kiểm tra, lưu trữ hóa đơn trở nên đơn giản hơn. - Khi triển khai HĐĐT, cả cơ quan quản lý thuế, DN đều có thể truy cập nhanh chóng vào Cổng thông tin xăng dầu của DN để tra cứu tất cả thông tin mua vào, bán ra, giúp cả hai phía thuận tiện trong việc kiểm soát, đối chiếu số liệu. Trên đây là bài viết giải đáp về hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu. Các cá nhân, doanh nghiệp có thể tham khảo để thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh mua bán xăng dầu.
Tiến hành thu thập mống mắt, ADN, giọng nói cho căn cước mới từ ngày 01/07/2024.
Cụ thể, Quyết định 175/QĐ-TTg ngày 14/02/2024 xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thu thập sinh trắc học của công dân như sau. (1) Mục đích của việc thu thập sinh trắc học Nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý dân cư, phòng chống giả mạo, lừa đảo, đồng thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiện lợi, an toàn cho người dân cả nước. Tuy nhiên, đối với các thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói thì cơ quan quản lý căn cước sẽ không tiến hành thu nhận đối với trường hợp người dưới 06 tuổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023. (2) Nội dung Về công nghệ: yêu cầu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để việc thu nhận các đặc điểm sinh trắc học chính xác, nhanh chóng và an toàn. Các thông tin sinh trắc học mống mắt, ADN, giọng nói sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước và lưu trữ, xử lý trên hệ thống hiện đại, đảm bảo an ninh mạng và bảo mật dữ liệu. Về đầu tư trang thiết bị: cần được thực hiện đồng bộ, bao gồm máy móc, thiết bị hiện đại cho các cơ quan chức năng thực hiện thu nhận sinh trắc học. Hệ thống khai thác thông tin sinh trắc học mống mắt cũng cần được xây dựng để phục vụ công tác quản lý dân cư, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Kết nối, chia sẻ thông tin sinh trắc học mống mắt giữa các cơ quan chức năng cần được mở rộng theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin. (3) Trách nhiệm của các cơ quan và thời gian thực hiện Bộ Công an sẽ là cơ quan chủ trì triển khai đề án, phối hợp với các cơ quan như Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan. Thời gian thực hiện đề án là năm 2024 và các năm tiếp theo, với kinh phí được bố trí nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Quyết định 175/QĐ-TTg cũng đề cập đến các nội dung khác để thi hành Luật Căn cước 2023 như sau: - Đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về căn cước. - Tiến hành tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác quản lý căn cước. - Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan, đồng thời biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Căn cước và các văn bản hướng dẫn thi hành; tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý căn cước.
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng gì và có nhiệm vụ, quyền hạn nào trong công tác thanh tra?
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; - Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; - Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tóm lại, Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền thế nào?
Hội đồng nhân dân có quyền phản đối hay có ý kiến với mệnh lệnh của chính phủ đưa ra hay không?
Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành
Cổ phiếu là một thuật ngữ được khá nhiều người biết đến trong lĩnh vực chứng khoán và doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nhắc đến trái phiếu thì nhiều người vẫn còn nhầm lẫn so với cổ phiếu. Vậy, giữa cổ phiếu và cổ phiếu có những điểm gì để phân biệt với nhau? Tiêu chí Cổ phiếu Trái phiếu Khái niệm Có thể hiểu đơn giản cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích của người nắm giữ cổ phiếu đối với một phần vốn cổ phần của doanh nghiệp phát hành. Theo đó, các cổ đông có thể được hưởng cổ tức (khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019). Bên cạnh đó, hiện hành tại khoản 1 Điều 121 Luật Chứng khoán 2019 quy định cổ phiếu được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Trái ngược với cổ phiếu thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành với người nắm giữ trái phiếu (khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019). Người sở hữu trái phiếu (hay còn được gọi là trái chủ) sẽ được chi trả một khoản tỷ lệ lợi suất nhất định và hoàn toàn không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bản chất Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu với phần vốn điều lệ của doanh nghiệp. Khi cổ phiếu tăng giá hoặc sụt giá thì người mua đều có hoàn toàn trách nhiệm với cổ phiếu. Là loại chứng khoán ghi nợ của doanh nghiệp phát hành, quyền sở hữu vốn vay của trái chủ. Chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu, không phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Chủ thể phát hành Công ty Cổ phần Chính phủ và doanh nghiệp Chủ sở hữu Cổ đông Trái chủ (chủ nợ) Quyền của chủ sở hữu Cổ đông có quyền được chia cổ tức và tham gia biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Trái chủ được chi trả lãi suất theo định kỳ mà không phải phụ thuộc vào tình hình kinh doanh. Kết quả phát hành Thu mua cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ doanh nghiệp và thay đổi cơ cấu cổ phần. Làm tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Đáo hạn Vô hạn. Tùy thuộc vào doanh nghiệp phát hành ghi trên trái phiếu. Đối với “trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành (khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP) Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản Sau khi doanh nghiệp ưu tiên thanh toán hết các khoản nợ, bảo hiểm và lương thì các cổ đông mới được hoàn trả phần còn lại tài sản của doanh nghiệp theo Điều 54 Luật Phá sản 2014. Ngoài ra, các cổ đông có trách nhiệm chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp tương xứng với khoản nợ. Trái chủ được ưu tiên thanh toán trước trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể theo Điều 54 Luật Phá sản 2014. Trái chủ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thủ tướng ban hành Quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Ngày 18/9/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 23/2023/QĐ-TTg ban hành Quyết định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành. Theo đó, Quyết định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện như sau: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành - Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, tổ chức lại, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quyết định này. - Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước. - Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình Quốc huy. Các trường hợp thành lập tổ chức phối hợp liên ngành - Khi giải quyết những công việc quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia, những công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ cần thiết phải có sự tập trung chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Khi xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết của một bộ, cơ quan ngang bộ, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định. Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức phối hợp liên ngành Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Thủ tướng Chính phủ: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành. - Chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành. Thành phần tham gia tổ chức phối hợp liên ngành - Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Thủ tướng Chính phủ quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. - Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu gồm: + Cấp phó là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành; + Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương trở lên. - Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đứng đầu gồm: + Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp phó là thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ của cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành; + Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương. - Trường hợp cần thiết phải bố trí thành viên có chức danh, chức vụ thấp hơn quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này hoặc thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học để phù hợp với yêu cầu, tính chất đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thì bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ cấu thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại khoản 2 và 3 Điều này. - Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Xem thêm Quyết định 23/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/12/2023
Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Để người dân hiểu rõ hơn về Báo điện tử Chính phủ, một câu hỏi đặt ra là Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Báo điện tử Chính phủ có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Báo điện tử Chính phủ là cơ quan thông tin, truyền thông đa phương tiện, tiếng nói của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, diễn đàn của các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân trên internet, do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức quản lý và vận hành. - Báo điện tử Chính phủ thực hiện chức năng về báo chí, thông tin, truyền thông của cổng Thông tin điện tử Chính phủ được quy định tại Quyết định số 06/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. - Báo điện tử Chính phủ là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm, tổng hợp chung trong ngân sách của cổng Thông tin điện tử Chính phủ; tổ chức và hoạt động theo mô hình cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật. Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet) Báo điện tử Chính phủ có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Phòng Thư ký Tòa soạn; - Phòng Thời sự; - Phòng Thông tin phản ánh của tổ chức và công dân; - Phòng Tiếng nước ngoài; - Phòng các Trang tin thành phần; - Phòng Trị sự; - Cơ quan thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh; - Cơ quan thường trú tại thành phố Đà Nẵng; - Cơ quan thường trú tại thành phố Cần Thơ. Báo điện tử Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ quy định trong giấy phép hoạt động; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và các hoạt động khác của Báo theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của cổng Thông tin điện tử Chính phủ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Cung cấp thông tin chính thống về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức thông tin, tuyên tuyền và thực hiện công khai, minh bạch (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước) các chủ trương, chính sách, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Thông tin về các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Phát hiện, biểu dương, cổ vũ những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, tấm gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua yêu nước, trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Phân tích, bình luận theo quan điểm chính thống của Đảng và Chính phủ đối với những sự kiện, vấn đề trong nước và quốc tế được dư luận quan tâm. Chủ động đấu tranh với các thông tin sai trái, luận điệu thù địch chống phá công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước; đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác, theo quy định của pháp luật. - Đáp ứng nhu cầu thông tin truyền thông về các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần của nhân dân. - Tổ chức thông tin truyền thông bằng một số tiếng nước ngoài, góp phần thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của Đảng, Chính phủ. - Phối hợp với Trung tâm Công nghệ và Truyền thông đa phương tiện tổ chức thực hiện và xuất bản trên Báo Điện tử Chính phủ những sản phẩm truyền thông đa phương tiện: giao lưu, đối thoại trực tuyến và các hình thức giao tiếp khác, bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan với nhân dân, doanh nghiệp. - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên internet gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước, chuyển đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và đề nghị giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật. - Tổ chức quản lý, vận hành Trang tin điện tử Văn phòng Chính phủ và các Trang tin điện tử thành phần khác theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với các Ban, đơn vị thuộc cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cổng Thông tin điện tử Chính phủ liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của Báo; phối hợp với các Trang tin/cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước, tập đoàn kinh tế và cơ quan báo chí trong hệ thống báo chí cách mạng Việt Nam để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông theo quy định. - Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ khác của Báo nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động của Báo theo quy định của pháp luật và sự phân công của Tổng Giám đốc cổng Thông tin điện tử Chính phủ. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ và gia tăng giá trị theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao. - Tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện quản lý tài chính, tài sản và biên chế được giao theo quy định của pháp luật, của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) và Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc). - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Tổng Giám đốc giao.
Chính phủ yêu cầu sớm có dự thảo về lộ trình và phương án cải cách chính sách tiền lương
Ngày 10/9/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023. Theo đó, Chính phủ yêu cầu các cơ quan nỗ lực phấn đấu để hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023; trong đó, tập trung thực hiện một số nội dung: (1) Đẩy mạnh tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến của Bộ Chính trị để hoàn thiện dự thảo Báo cáo trình Quốc hội về lộ trình và phương án cải cách chính sách tiền lương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/9/2023. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ; phối hợp cơ quan, địa phương đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại theo vị trí việc làm và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, thực chất việc thực hiện các Phong trào thi đua: “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”. Khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị để phát động Phong trào thi đua “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” từ nay đến năm 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2023. (2) Hoàn thiện Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử dùng chung Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề vượt thẩm quyền. Đôn đốc các bộ, cơ quan kịp thời ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết, pháp lệnh nhằm khắc phục tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chủ trì tổng hợp, rà soát các văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết, pháp lệnh còn nợ đọng đến nay, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất giải pháp khắc phục triệt để, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 9 năm 2023. Nghiên cứu, hoàn thiện, tối ưu hóa Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, bảo đảm ký số Giấy khai sinh, Trích lục khai tử và bảo đảm hiệu quả trong thực hiện các thủ tục hành chính liên thông tại Đề án 06, khắc phục tình trạng hồ sơ chưa đồng bộ về hệ thống cho cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. (3) Bộ Công an tập trung trấn áp tội phạm “tín dụng đen” Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chủ động nắm chắc, dự báo sát tình hình, kịp thời tham mưu lãnh đạo Đảng, Nhà nước các chủ trương, giải pháp bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia. Làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh tại các địa bàn chiến lược. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm Việt Nam. Tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”. Đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án trọng điểm thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Thực hiện các giải pháp quyết liệt bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, phòng cháy, chữa cháy, quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó cứu nạn, cứu hộ và phòng chống thiên tai. Tăng cường giải pháp công nghệ, đường truyền bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, tháo gỡ các vướng mắc để bảo đảm việc cấp thị thực điện tử (e-visa) được thuận lợi, thông suốt, kịp thời. Tết kiệm chi phí cho việc xin visa. Xây dựng, hoàn thiện giải pháp ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong đánh giá khả tín khách hàng vay. Nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện ứng dụng VNelD tích hợp các tiện ích quản lý xã hội, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo nhiệm vụ được giao tại Đề án 06, Chỉ thị số 05/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Xem thêm Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 10/9/2023.
Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan nào?
Báo nào là cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam? Báo chí có những nhiệm vụ gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý nhà nước về báo chí? Cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là báo nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật Báo chí 2016 quy định báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân. Đồng thời, Điều 16 Luật Báo chí 2016 quy định cơ quan báo chí là cơ quan ngôn luận của các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 14 Luật Báo chí 2016, thực hiện một hoặc một số loại hình báo chí, có một hoặc một số sản phẩm báo chí theo quy định của Luật này. Cụ thể các cơ quan, tổ chức tại Điều 14 Luật Báo chí 2016 bao gồm: - Cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được thành lập cơ quan báo chí. - Cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; bệnh viện cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên được thành lập tạp chí khoa học. Theo đó, hiện nay cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam là Báo Nhân dân. Tại Đại hội Đại biểu lần II của Đảng (1951) quyết định xuất bản báo Nhân dân làm cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng. Báo chí có những nhiệm vụ, quyền hạn gì? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Báo chí 2016 quy định báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của Nhân dân; - Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, Mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của Nhân dân; - Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội; - Góp phần giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt, tiếng của các dân tộc thiểu số Việt Nam; - Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, hữu nghị, hợp tác, phát triển bền vững. Như vậy, báo chí sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định trên. Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý báo chí? Theo Điều 7 Luật Báo chí 2016 quy định cơ quan quản lý nhà nước về báo chí như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí. - Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. - Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. Như vậy, Chính phủ sẽ là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về báo chí.
Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào?
Chính phủ cũng là một cơ quan có chức năng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên không phải văn bản nào của Chính phủ cũng là văn bản quy phạm pháp luật. Vậy, văn bản nào của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật nào? Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật nào? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chính phủ ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: (1) Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (2) Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, chỉ có nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và đoàn chủ tịch UBTWMTTQVN và với UBTVQH, nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng là văn bản quy phạm pháp luật. Còn các văn bản như Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng, Thông báo của Văn phòng Chính phủ,... là các văn bản áp dụng pháp luật. Chính phủ được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015 quy định nguyên tắt tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. - Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên. - Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. - Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân. Như vậy, Chính phủ sẽ được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc trên,
Mẫu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ
Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký các Quyết định về việc bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Hòa Bình, đồng chí Hồ Đức Phớc, đồng chí Bùi Thanh Sơn giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ. Mẫu chữ ký của 3 tân Phó Thủ tướng Chính phủ (1) Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6231/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 842/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Hòa Bình như sau: (2) Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6232/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 843/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Phớc, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí Thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc như sau: (3) Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn Ngày 30/8/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản 6233/VPCP-HC về việc giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn với nội dung: Ngày 26/8/2024, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 844/QĐ-CTN bổ nhiệm đồng chí Bùi Thanh Sơn, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban cán sự đảng Chính phủ, Bí Thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giữ chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Theo đó, Văn phòng Chính phủ giới thiệu chữ ký của Phó Thủ tướng Chính phủ Bùi Thanh Sơn như sau: Phó Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn gì? Căn cứ Điều 31 Luật tổ chức Chính phủ 2015 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ như sau: - Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công. - Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ. Như vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và sẽ thay thế khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt. Phó Thủ tướng Chính phủ được bổ nhiệm dưới hình thức nào? Theo khoản 2 Điều 38 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ theo trình tự sau đây: - Thủ tướng Chính phủ trình danh sách để Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan; - Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; - Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu; - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ bằng hình thức bỏ phiếu kín; - Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Quốc hội thảo luận; - Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết; - Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Như vậy, Phó Thủ tướng Chính phủ sẽ được bổ nhiệm dưới hình thức bỏ phiếu kín theo danh sách của Thủ tướng Chính phủ đã được Quốc hội Phê chuẩn.
Chính phủ thống nhất với đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan
Vừa qua, Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 106/NQ-CP để cho ý kiến về Đề nghị Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Chính phủ thống nhất với đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Trong Điều 1 Nghị quyết 106/NQ-CP, Chính phủ nêu rõ: Chính phủ đánh giá cao Bộ Quốc phòng đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan lập Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thống nhất mục đích xây dựng Luật nhằm tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong đó có xây dựng đội ngũ sĩ quan; sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm khắc phục vướng mắc, bất cập, bảo đảm phù hợp thực tiễn. Theo đó, Chính phủ cơ bản thống nhất 03 chính sách của Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng thời giao Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Chính phủ, ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện bảo đảm yêu cầu sau: - Đánh giá tác động kỹ lưỡng, thuyết minh rõ về sự cần thiết bổ sung chức vụ của sĩ quan là cấp phó vào hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan quân đội; quy định chức vụ, chức danh tương đương đối với cấp phó và sĩ quan không giữ chức vụ chỉ huy. - Về chính sách nâng hạn tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cần tính đến các trường hợp nhân tài đặc biệt được kéo dài hạn tuổi phục vụ nhằm tránh lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo và có nhiều kinh nghiệm; đồng thời tiếp tục nghiên cứu các chính sách thu hút, “giữ chân” nhân tài phù hợp với đặc thù của Quân đội nhân dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển quốc phòng, an ninh, đồng thời bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật. - Một số nội dung liên quan đến chế độ, chính sách đối với sĩ quan (như phong quân hàm của học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, chính sách về nhà ở, tiền lương, thôi phục vụ tại ngũ): Tiếp tục nghiên cứu, đánh giá tác động chính sách theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ với pháp luật có liên quan (như nhà ở, đất đai,...). Như vậy, Chính phủ đã cơ bản thống nhất với Đề nghị Xây dựng Luật của Bộ Quốc phòng, cùng với đó là giao cho Bộ Quốc Phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Chính phủ, hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp. Ngoài ra, Chính phủ còn giao cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam vào Chương trình xây dựng Luật, pháp luật năm 2024 của Quốc hội (xây dựng dự án Luật theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội xem xét, thông qua tại 1 Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV - tháng 10/2024). (căn cứ Điều 2 Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2024)
Gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024. Đối tượng được gia hạn Nghị định quy đinh: Đối tượng được gia hạn gồm: 1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau: a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; c) Xây dựng; d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng); e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị; g) Thoát nước và xử lý nước thải. 2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau: a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản; b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim; d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin; đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng. 3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm. 4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất Nghị định quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất: Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau: Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại đối tượng (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại (1) (2) (3). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024. Đối với tiền thuê đất Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành. Theo Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Link Bài viết gốc: https://baochinhphu.vn/gia-han-thoi-han-nop-thue-tien-thue-dat-nam-2024-102240617221629448.htm https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/18/nghi-dinh-so-64_2024_nd-cp.pdf Nghị định 64/2024/NĐ-CP
Tổng hợp những nội dung nổi bật tại phiên họp Chính phủ thường kỳ 05/2024
Ngày 05/6/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký ban hành Nghị quyết 82/NQ-CP về phiên họp thường kỳ của Chính Phủ tháng 05/2024. Theo đó, tại Nghị quyết có những nội dung đáng chú ý như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/06/nghi-quyet-82.pdf Nghị quyết 82/NQ-CP Xem thêm: Quy định 148-QĐ/TW: 05 căn cứ để tạm đình chỉ công tác cán bộ trong trường hợp cần thiết Toàn bộ những điều cần biết khi vay ngân hàng mua nhà năm 2024 (1) Đã có quỹ 680 nghìn tỷ để cải cách tiền lương từ 01/7/2024 Cụ thể, tại Mục I Nghị quyết 82/NQ-CP, Chính phủ đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2024. Tại đây nêu rõ đã tiết kiệm được 680 nghìn tỷ đồng để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính,LĐ-TB&XH khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ Chính trị về cải cách chính sách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng và trợ cấp xã hội. Theo đó, đề xuất thực hiện cải cách tiền lương có lộ trình phù hợp, khả thi, hiệu quả; bảo đảm công bằng, bình đẳng, hài hòa giữa các đối tượng, ổn định, không xáo trộn lớn. Đối với Ủy ban Dân tộc, đơn vì này được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương trình Thủ tướng hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định quy định về việc tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giáo dục, tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác (nếu có) trên địa bàn các xã khu vực III, khu vực II, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. (2) Sẽ phát hành 100 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ cho đầu tư công trình trọng điểm quốc gia. Cụ thể, tại nội dung chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính. Nghị quyết 82/NQ-CP nêu rõ, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm. Cụ thể: - Phối hợp chặt chẽ với Bộ GTVT khẩn trương nghiên cứu, đề xuất việc phát hành thêm 100 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ cho đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia theo đúng kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo 231/TB-VPCP. - Thực hiện quyết liệt các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa công tác thu thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; tập trung xử lý nợ đọng thuế, chống thất thu thuế, nhất là đối với dịch vụ ăn uống, nhà hàng, giao dịch thương mại điện tử, nhà cung cấp nước ngoài… - Cương quyết và triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp bách để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển. Khẩn trương ban hành văn bản theo thẩm quyền tiếp tục giảm các khoản thu phí, lệ phí áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2024. - Trình Chính phủ xem xét, ban hành quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, tiền thuê đất và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. - Đề xuất Chính phủ xem xét, ban hành quy định về việc giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo chỉ đạo tại Nghị quyết 44/NQ-CP. - Thúc đẩy và phát triển lành mạnh, an toàn, hiệu quả, công khai, minh bạch các thị trường tài chính, chứng khoán, trái phiếu doanh nghiệp từ đó kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. - Khẩn trương xử lý các khó khăn, vướng mắc để đáp ứng các tiêu chí, sớm nâng hạng thị trường chứng khoán từ cận biên lên mới nổi theo lộ trình đề ra. - Phối hợp chặt chẽ với NHNN Việt Nam tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm quy định về HĐĐT kết nối với cơ quan thuế trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng, hoàn thành chậm nhất trước ngày 15/6/2024. (3) Hoàn thiện hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện xã giai đoạn 2023 - 2025 trước ngày 30/9 Cụ thể, tại Nghị quyết 82/NQ-CP, Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Chính phủ đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, bảo đảm hoàn thành trước ngày 30/9/2024 để chuẩn bị cho Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030. Ngoài ra: - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn. Có biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, thức ăn đường phố; thường xuyên tổ chức đánh giá nguy cơ mất an toàn thực phẩm và triển khai các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm. - Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn. Tập trung rà soát, kiểm tra ngay việc thực hiện PCCC đối với các cơ sở kinh doanh, cho thuê trọ, chung cư mini, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Theo đó, Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy định của pháp luật và điều kiện về PCCC, kiểm tra, phân loại, có giải pháp về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở cho thuê trọ, chung cư mini, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng PCCC cứu nạn, cứu hộ cho người dân, nhất là các cơ sở, địa điểm có nguy cơ cháy, nổ cao. (4) Trình Chính phủ Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư Cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền các gói chính sách với quy mô đủ lớn, phù hợp, khả thi để hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp “đầu đàn”, doanh nghiệp dân tộc và thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, các ngành, lĩnh vực mới như chíp, bán dẫn, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh…, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2024. (5) Giảm mặt bằng lãi suất cho vay từ 1 đến 2% Cụ thể, Chính phủ giao NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án và phản ứng chính sách kịp thời hơn, hiệu quả hơn với biến động của thị trường ngoại hối trong và ngoài nước. Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho người dân, doanh nghiệp, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, phấn đấu tăng trưởng tín dụng cả năm 2024 đạt khoảng 15%. Chỉ đạo, khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, cắt giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số để phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay 1 - 2%. Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo các tổ chức tín dụng công khai lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng, có chế tài xử lý nghiêm đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng cả trước mắt và lâu dài theo ý kiến chỉ đạo, khắc phục ngay tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, không để vàng hóa nền kinh tế và ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. (6) Làm rõ nguyên nhân chậm giải ngân gói tín dụng 120 tỷ đồng cho nhà ở xã hội NHNN chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng rà soát, đánh giá kỹ lưỡng, toàn diện nguyên nhân chậm giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng dành cho nhà ở xã hội. Theo đó, khẩn trương có giải pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả để tháo gỡ vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân, trong đó tập trung vào các vấn đề liên quan đến đối tượng vay vốn, lãi suất, quy trình, thủ tục cho vay, việc hoàn thiện pháp lý dự án của chủ đầu tư với chính quyền địa phương... Bộ Xây dựng phối hợp với NHNN quyết liệt thúc đẩy tiến độ triển khai gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội. Thường xuyên giám sát, đôn đốc các địa phương tập trung thực hiện Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nhà ở xã hội năm 2024 được giao. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, cơ quan liên quan đánh giá tổng thể, toàn diện, đầy đủ các chính sách, chương trình hỗ trợ về nhà ở hiện hành để hoàn thiện các chính sách phù hợp với mục tiêu, đối tượng, sát thực tiễn, đặc trưng, đặc điểm kinh tế - xã hội của các vùng, miền. (7) Giải quyết dứt điểm nguồn vật liệu san lấp cho các dự án trọng điểm ngay trong tháng 06/2024 Cụ thể, Chính phủ yêu cầu Bộ GTVT, Bộ TN&MT, UBND các địa phương có liên quan tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết dứt điểm trong tháng 06/2024 đối với nguồn vật liệu san lấp cho các dự án giao thông trọng điểm trong khu vực. Bên cạnh đó, thực hiện những nội dung như sau: - Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, các giải pháp bảo đảm cung ứng đủ điện, xăng dầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, tuyệt đối không để thiếu điện, đứt gãy nguồn cung xăng dầu trong mọi tình huống. - Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành các dự án truyền tải phục vụ nhập khẩu điện từ Lào (Trạm cắt Đắk Oóc, đường dây 200 kV Nậm Sum - Nông Cống, đường dây 500kV Monsoon - Thạch Mỹ…). - Các bộ, cơ quan, địa phương liên quan, chủ đầu tư, đơn vị thi công phải khẩn trương giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hoàn tất các thủ tục về chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng và các công việc liên quan khác, bảo đảm hoàn thành dự án đường dây 500 kV mạch 3 (519 km) từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên) trước ngày 30/6/2024 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. - Kiểm điểm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, không làm hết trách nhiệm làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án. Bộ NN&PTNN, Bộ TN&MT phải chủ động tiến hành kiểm tra tại 9 địa phương liên quan và xử lý trước ngày 10/6/2024. - Khẩn trương triển khai các chính sách đã ban hành, rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của chính sách và bố trí nguồn lực; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thí điểm, giải pháp mới hiệu quả, thiết thực để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân; tập trung xử lý, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vấn đề tồn đọng, kéo dài.
Chính phủ: Kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024. Qua đó, chỉ đạo, điều hành thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2024. Trong đó nổi bật là nội dung kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu. Chính phủ chỉ đạo kiên quyết không để thiếu điện, bảo đảm nguồn cung xăng dầu Theo Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024 đã chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phối hợp thực hiện về nội dung: Bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước. Kiên quyết không để thiếu điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; sẵn sàng phương án cung ứng, huy động tất cả các nguồn điện có thể, chủ động trong trường hợp cần thiết để bảo đảm cung cấp điện, ứng phó với các kịch bản có thể xảy ra, nhất là thời gian cao điểm nắng nóng; triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Điện VIII; đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, sớm đưa vào vận hành, khai thác. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, khuyến mại, kết nối, kích cầu tiêu dùng trong nước; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử. AI sẽ có thẩm quyền điều hành giá điện? Theo Điều 31 Luật Điện lực 2004 được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Luật Điện lực sửa đổi 2012 quy định về giá bán điện như sau: - Giá bán lẻ điện do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Điện lực 2004. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việc điều chỉnh giá bán lẻ điện phải được thực hiện công khai, minh bạch về sự biến đổi của các yếu tố cấu thành liên quan đến việc điều chỉnh giá. Nhà nước sử dụng các biện pháp để bình ổn giá bán điện phù hợp với quy định của pháp luật về giá. - Khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực do đơn vị điện lực có liên quan xây dựng; cơ quan điều tiết điện lực thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo sự phân công của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Điện lực 2004. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí điều hành giao dịch thị trường điện lực. - Giá phát điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn, giá bán buôn điện do các đơn vị điện lực thỏa thuận nhưng không được vượt quá khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện đã được phê duyệt. - Giá mua bán điện giao ngay được hình thành theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện lực và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố phù hợp với quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 21 Luật Điện lực 2004. Như vậy, đối với giá bán lẻ điện sẽ do đơn vị bán lẻ điện xây dựng căn cứ khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực, trừ giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia. Ai có thẩm quyền điều hành giá xăng dầu? Theo điểm 1, 2, 4, 5 khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc điều hành giá xăng dầu như sau: - Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá bán buôn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quyết định giá bán lẻ xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) trong hệ thống phân phối của mình phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố. Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu, nếu có chi phí thực tế phát sinh hợp lý, hợp lệ (đã được kiểm toán) tăng cao dẫn đến giá bán cao hơn giá điều hành, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó (đã được thông báo với Bộ Công Thương) để bù đắp chi phí phát sinh nhưng không vượt quá 2% giá điều hành công bố cùng thời điểm. Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm thông báo giá bán với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính ngay sau khi quyết định giá bán xăng dầu của doanh nghiệp. - Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười phần trăm (> 10%) số với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện pháp điều hành cụ thể. - Các mặt hàng xăng dầu nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng dầu được tiêu dùng phổ biến trên thị trường.” Như vậy, dưới sự điều tiết của Nhà nước, giá xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội. Ngoài ra, các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá bán buôn trong hệ thống phân phối của mình phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2024. Trong đó, Chính phủ chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển và nguồn thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội. Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Trong Nghị quyết 65/NQ-CP ngày 07/5/2024, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quán triệt phương châm chỉ đạo, điều hành đã được xác định từ đầu năm và tinh thần "5 quyết tâm", "5 bảo đảm", "5 đẩy mạnh" đã đề ra tại Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/4/2024. Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực; làm tốt công tác phân tích, dự báo; phối hợp chặt chẽ, hài hòa giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, có phản ứng chính sách kịp thời, phù hợp, hiệu quả đối với các vấn đề mới phát sinh. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi tối đa, giảm chi phí tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp, người dân. Có giải pháp khơi thông gói tín dụng nhà ở xã hội 120 nghìn tỷ đồng; xử lý hiệu quả nợ xấu, các tổ chức tín dụng yếu kém, các ngân hàng kiểm soát đặc biệt để góp phần bảo đảm sự ổn định, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; triển khai các giải pháp thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, khai thác các nguồn thu còn dư địa; tiếp tục duy trì, phát huy kết quả đạt được trong việc thực hiện các quy định về hóa đơn điện tử. Phấn đấu tăng thu, đồng thời kiểm soát chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là cho các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia và nguồn thực hiện cải cách tiền lương, an sinh xã hội. “5 quyết tâm”, “5 bảo đảm” và “5 đẩy mạnh” bao gồm những nội dung gì? Theo Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/4/2024, Chính phủ nêu quan điểm chỉ đạo điều hành và đề nghị các bộ, ngành, địa phương thực hiện với quyết tâm cao nhất, tốt nhất, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu trong năm 2024, nhất là chỉ tiêu về tăng trưởng với tinh thần "5 quyết tâm", "5 bảo đảm" và "5 đẩy mạnh". Trong đó: "5 quyết tâm" là: (1) Quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức. (2) Quyết tâm thực hiện, không nói không, không nói khó, không nói có mà không làm; không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác với phương châm "thắng không kiêu, bại không nản". (3) Quyết tâm bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung; đồng thời đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (4) Quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tăng cường phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. (5) Quyết tâm nỗ lực phấn đấu cao nhất để đạt kết quả tốt nhất trong năm 2024, nhất là thúc đẩy các động lực tăng trưởng. Thực hiện tốt "5 bảo đảm" là: (1) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Lãnh đạo chủ chốt, Quốc hội, Chính phủ. (2) Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế và kiểm soát lạm phát, tạo nền tảng và điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. (3) Bảo đảm phát triển lành mạnh, công khai, minh bạch các loại thị trường. (4) Bảo đảm đầy đủ điều kiện để triển khai chế độ tiền lương mới từ ngày 01/7/2024. (5) Bảo đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an sinh xã hội, an ninh, an toàn, an dân; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Tập trung thực hiện "5 đẩy mạnh" là: (1) Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế trên các ngành, lĩnh vực chủ yếu. (2) Đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tạo sinh kế cho người dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (3) Đẩy mạnh 3 đột phá chiến lược. (4) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, củng cố và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Khẩn trương cụ thể hóa, khai thác có hiệu quả các điều ước quốc tế, thỏa thuận của Lãnh đạo cấp cao. (5) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp từ Trung ương đến tất cả các địa phương. Có thể thấy, cải cách tiền lương là một trong những mục tiêu được nhà nước quan tâm sâu sắc. Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế, thị trường lao động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xem thêm: Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương
MỚI: Từ 1/7/2024 khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến chỉ được sử dụng tài khoản VNeID
Vừa qua Chính phủ đã đưa ra yêu cầu sử dụng một tài khoản duy nhất là VNeID trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/7/2024. Từ 1/7/2024 khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến chỉ được sử dụng tài khoản VNeID Tại phiên họp lần thứ tư của Tổ công tác về cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ diễn ra sáng 03/5/2024 tại Trụ sở Chính phủ. Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang yêu cầu các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn tất công tác chuẩn bị để thống nhất sử dụng một tài khoản duy nhất là VNeID trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ ngày 01/7/2024. Ngày 20/5/2024 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 16/CT-TTg chỉ đạo về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 20/5/2024, để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC tại các bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm, đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải cách TTHC tại các Chương trình, Đề án, Kế hoạch đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Nghị quyết 01/NQ-CP , Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách TTHC trọng tâm năm 2024, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/10/2023, Chỉ thị 04/CT- TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể, trong đó có nhiệm vụ về cải cách thực hiện thủ tục hành chính là: Bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang sử dụng VNeID là tài khoản duy nhất trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trên môi trường điện tử từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ. Theo Báo Chính Phủ Dịch vụ công trực tuyến, VNeID là gì? 1) Dịch vụ công trực tuyến là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 42/2022/NĐ-CP thì dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. 2) VNeID là gì? có bắt buộc cài đặt không? Theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định: “VNeID” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân. Khi cài đặt ứng dụng VNeID, công dân sẽ được cập nhật thông tin cá nhân trên môi trường điện tử. Các thông tin này được bảo mật tuyệt đối và sử dụng như một cách để thay thế cho các loại giấy tờ cá nhân truyền thống. Hiện nay chưa có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký, sử dụng VNeID. Tuy nhiên, Bộ Công an đang đẩy mạnh tuyên truyền người dân cả nước thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Như vậy, VNeID không bắt buộc phải đăng ký, tuy nhiên nếu muốn thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ 01/7/2024 thì người dân bắt buộc chỉ được sử dụng duy nhất tài khoản VNeID. Danh mục dịch vụ công trực tuyến năm 2024 Theo Điều 12 Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định danh mục dịch vụ công trực tuyến như sau: - Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. - Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng (tổ chức, cá nhân), theo nhóm dịch vụ (theo chủ đề), theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng. - Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; Hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến. - Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. - Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Như vậy, đối với từng địa phương thì danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến sẽ được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Thành viên Chính phủ gồm những ai? Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra?
Thành viên Chính phủ gồm những ai? Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra? Thủ tướng chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Thành viên Chính phủ gồm những ai? Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ, trong đó: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ do ai bầu ra? Thủ tướng Chính phủ được quy định theo Điều 98 Hiến pháp 2013 như sau: Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Đồng thời, theo Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 thì Quốc hội bầu các chức danh chức danh trong bộ máy nhà nước gồm: Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Như vậy, theo quy định nêu trên thì Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ? Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 98 Hiến pháp 2013, được cụ thể hoá tại Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: - Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí: + Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; + Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; + Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; + Lãnh đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội; + Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh; + Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn quốc. - Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia: + Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tăng cường quốc phòng, an ninh; + Chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập + Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước; + Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; + Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập + Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý, điều hành toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự vận hành của bộ máy nhà nước; + Ủy quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; + Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; + Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. - Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ. - Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao hoặc vi phạm pháp luật. - Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. - Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành. - Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính phủ. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ là chức danh cao nhất của Chính phủ, sẽ được bầu từ đại biểu Quốc hội, có những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.
Chính phủ: Yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024
Ngày 05/4/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 32/CĐ-TTg gửi Thống đốc NHNN Việt Nam về các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu trong năm 2024, NHNN phải tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng. Yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024 Trước đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024 về điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 và Quý I năm 2024 mới đạt khoảng 0,9%. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024 gửi Thống đốc NHNN Việt Nam về các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024. Trong đó, Thủ tướng có những yêu cầu đối với NHNN như sau: 1) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan - Tiếp tục theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả hơn; - Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, nhất là về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, giảm mặt bằng lãi suất cho vay theo: + Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024. + Các văn bản liên quan Nhằm ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. - Khẩn trương thực hiện quyết liệt, hiệu quả, kịp thời các giải pháp tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, sinh kế cho người dân; - Chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế truyền thống như: + Tiêu dùng + Đầu tư + Xuất khẩu Và thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, kinh tế tuần hoàn, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo…; - Kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực rủi ro, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; Tiếp tục có chính sách đột phá các gói tín dụng ưu đãi góp phần tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp, người dân. - Khẩn trương rà soát toàn diện, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng: + Kết quả thực hiện hạn mức tín dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, từng ngành, từng lĩnh vực để theo thẩm quyền + Quy định của pháp luật Có biện pháp điều hành hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024 hiệu quả, khả thi, kịp thời hơn nữa, tuyệt đối không để ách tắc, chậm trễ, không đúng thời điểm, bảo đảm thực hiện được các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra trong năm 2024 và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; Trường hợp có nội dung vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền theo quy định. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp phù hợp để giảm mặt bằng lãi suất cho vay gắn với tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bảo đảm cung cấp đủ vốn tín dụng, phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện 18/CĐ-TTg ngày 05/3/2024. - Chỉ đạo, yêu cầu các tổ chức tín dụng: + Thực hiện công khai mặt bằng lãi suất cho vay, việc triển khai các gói tín dụng trước ngày 10 tháng 4 năm 2024 theo đúng chỉ đạo của Thường thực Chính phủ tại Thông báo 134/TB-VPCP ngày 02/4 2024; Tổ chức nào không thực hiện thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý nghiêm theo thẩm quyền và công khai theo quy định của pháp luật. - Tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số…, nỗ lực phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế cho người dân và không ngừng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. - Đẩy mạnh triển khai hiệu quả và bảo đảm công khai, minh bạch các gói tín dụng ưu đãi phù hợp với đặc thù của từng tổ chức tín dụng đối với các lĩnh vực quan trọng góp phần thúc đẩy các động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; Phát huy vai trò, tăng cường trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh của các tổ chức tín dụng trong việc thấu hiểu, chia sẻ, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; Trên tinh thần cùng làm, cùng hưởng, cùng thắng, cùng phát triển bền vững, lâu dài. - Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước nghiên cứu ngay việc xây dựng và cung cấp gói tín dụng cho người mua nhà ở xã hội có thời hạn đến 15 năm, lãi suất ưu đãi thấp hơn cho vay thương mại thông thường và cho các doanh nghiệp, các chủ đầu tư xây nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi hơn để các đối tượng có thu nhập thấp có cơ hội, động lực để mua nhà hoặc thuận lợi trong việc thuê hoặc thuê mua; Tiếp tục nghiên cứu, xem xét hạ mức lãi suất, đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho việc vay nguồn vốn hỗ trợ 120.000 tỷ đồng phù hợp tình hình thực tiễn theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 123/TB-VPCP ngày 27/3/2024. - Đẩy mạnh, tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng và có giải pháp hiệu quả kịp thời xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng. 2) Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tập trung chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan thực hiện quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. 3) Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao Như vậy, theo Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu NHNN phải có các giải pháp điều hành nhằm tăng trưởng tín dụng so với Quý I năm 2024. Tăng trưởng tín dụng là gì? Tăng trưởng tín dụng còn gọi là tốc độ tăng dư nợ tín dụng. Theo đó tăng trưởng tín dụng là phần trăm (%) hay số lần thay đổi của dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định so với thời điểm trước đó. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng gồm: - Tốc độ tăng tín dụng bằng Đồng Việt Nam: loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Tốc độ tăng tín dụng bằng ngoại tệ: loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng bằng chỉ số phát triển dư nợ tín dụng trừ đi một hoặc một trăm. Quy định về hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024? Theo văn bản 10167/NHNN-CSTT NHNN gửi các tổ chức tín dụng về kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2024 là 15% được giao cho các ngân hàng ngay đầu năm 2024. Bám sát Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2024 khoảng 15% và linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cung ứng nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, NHNN giao hết toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% và yêu cầu tổ chức tín dụng kiểm soát tăng trưởng tín dụng năm 2024. Như vậy, hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2024 là 15%. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng đến tháng 3 và Quý I năm 2024 mới đạt khoảng 0,9%. Vì vậy, Chính phủ đặt ra yêu cầu tăng cường các giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng năm 2024 tại Công điện 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2024.
Hết tháng 3/2024, không xuất hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu thì bị thu giấy phép
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 2/2024 do Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì, có nội dung Thủ tướng chỉ đạo về việc tập trung triển khai sử dụng hóa đơn điện tử trong lĩnh vực kinh doanh ăn uống, bán lẻ xăng dầu: “Dứt khoát trong tháng 3 này, nếu các cửa hàng xăng dầu không sử dụng hóa đơn điện tử thì thu giấy phép”. Theo đó, chính phủ siết chặt hơn về việc xuất hoá đơn điện tử. Vậy, hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là gì? Tại sao lại phải dứt khoát thắt chặt công tác này? Hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là gì? Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn điện tử: Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó: - Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. - Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Như vậy, hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu là hoá đơn điện tử dùng cho từng lần bán lẻ xăng dầu mà người bán sẽ gửi cho người mua sau khi họ thực hiện hoạt động mua xăng dầu tại cửa hàng của mình. Có bắt buộc phải xuất hoá đơn điện tử sau mỗi lần bán lẻ xăng dầu? Tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 80/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 26 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau: Thực hiện quy định về hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và cơ quan thuế. Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 quy định một trong các nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử như sau: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Như vậy, khi kinh doanh xăng dầu thì bắt buộc phải xuất hoá đơn điện tử cho khách hàng dù là bán lẻ hay bán sỉ, giá trị của đơn hàng to hay nhỏ. Chính phủ siết chặt quy định sử dụng hóa đơn điện tử bán lẻ xăng dầu Ngày 1/12/2023 Thủ tướng Chính phủ có Công điện 1284/CĐ-TTg về tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. Một trong các nội dung Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện ngay là chỉ đạo quyết liệt cơ quan thuế các cấp tiếp tục đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp, giải pháp tuyên truyền đến người nộp thuế, các cửa hàng, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu quy định về phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Việc triển khai siết chặt việc thực hiện xuất hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu theo từng lần có nhiều ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Theo đó, khi xuất hoá đơn điện tử sẽ: - Hạn chế tình trạng mua bán xăng dầu lậu, giả, kém chất lượng và ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Hóa đơn điện tử trong bán lẻ xăng dầu sẽ góp phần minh bạch hóa hoạt động kinh doanh, từ đó chống thất thu thuế cho Nhà nước. - Giảm được một phần chi phí in ấn hóa đơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn lưu trữ thông tin, khắc phục tình trạng mất hóa đơn trong quá trình vận chuyển, lưu trữ. - Giúp cho hoạt động kiểm tra, lưu trữ hóa đơn trở nên đơn giản hơn. - Khi triển khai HĐĐT, cả cơ quan quản lý thuế, DN đều có thể truy cập nhanh chóng vào Cổng thông tin xăng dầu của DN để tra cứu tất cả thông tin mua vào, bán ra, giúp cả hai phía thuận tiện trong việc kiểm soát, đối chiếu số liệu. Trên đây là bài viết giải đáp về hoá đơn điện tử bán lẻ xăng dầu. Các cá nhân, doanh nghiệp có thể tham khảo để thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh mua bán xăng dầu.
Tiến hành thu thập mống mắt, ADN, giọng nói cho căn cước mới từ ngày 01/07/2024.
Cụ thể, Quyết định 175/QĐ-TTg ngày 14/02/2024 xác định các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thu thập sinh trắc học của công dân như sau. (1) Mục đích của việc thu thập sinh trắc học Nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý dân cư, phòng chống giả mạo, lừa đảo, đồng thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiện lợi, an toàn cho người dân cả nước. Tuy nhiên, đối với các thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói thì cơ quan quản lý căn cước sẽ không tiến hành thu nhận đối với trường hợp người dưới 06 tuổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023. (2) Nội dung Về công nghệ: yêu cầu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để việc thu nhận các đặc điểm sinh trắc học chính xác, nhanh chóng và an toàn. Các thông tin sinh trắc học mống mắt, ADN, giọng nói sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước và lưu trữ, xử lý trên hệ thống hiện đại, đảm bảo an ninh mạng và bảo mật dữ liệu. Về đầu tư trang thiết bị: cần được thực hiện đồng bộ, bao gồm máy móc, thiết bị hiện đại cho các cơ quan chức năng thực hiện thu nhận sinh trắc học. Hệ thống khai thác thông tin sinh trắc học mống mắt cũng cần được xây dựng để phục vụ công tác quản lý dân cư, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Kết nối, chia sẻ thông tin sinh trắc học mống mắt giữa các cơ quan chức năng cần được mở rộng theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin. (3) Trách nhiệm của các cơ quan và thời gian thực hiện Bộ Công an sẽ là cơ quan chủ trì triển khai đề án, phối hợp với các cơ quan như Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan. Thời gian thực hiện đề án là năm 2024 và các năm tiếp theo, với kinh phí được bố trí nguồn ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Quyết định 175/QĐ-TTg cũng đề cập đến các nội dung khác để thi hành Luật Căn cước 2023 như sau: - Đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về căn cước. - Tiến hành tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức và người trực tiếp làm công tác quản lý căn cước. - Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan, đồng thời biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến Luật Căn cước và các văn bản hướng dẫn thi hành; tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý căn cước.
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng gì và có nhiệm vụ, quyền hạn nào trong công tác thanh tra?
Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Thanh tra Chính phủ thực hiện chức những chức năng gì? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào trong công tác thanh tra? Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP, trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; - Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo; - Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; - Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra; - Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra; - Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tóm lại, Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và trong công tác thanh tra, Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn như trên.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền thế nào?
Hội đồng nhân dân có quyền phản đối hay có ý kiến với mệnh lệnh của chính phủ đưa ra hay không?
Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành
Cổ phiếu là một thuật ngữ được khá nhiều người biết đến trong lĩnh vực chứng khoán và doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nhắc đến trái phiếu thì nhiều người vẫn còn nhầm lẫn so với cổ phiếu. Vậy, giữa cổ phiếu và cổ phiếu có những điểm gì để phân biệt với nhau? Tiêu chí Cổ phiếu Trái phiếu Khái niệm Có thể hiểu đơn giản cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích của người nắm giữ cổ phiếu đối với một phần vốn cổ phần của doanh nghiệp phát hành. Theo đó, các cổ đông có thể được hưởng cổ tức (khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019). Bên cạnh đó, hiện hành tại khoản 1 Điều 121 Luật Chứng khoán 2019 quy định cổ phiếu được phát hành dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Trái ngược với cổ phiếu thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành với người nắm giữ trái phiếu (khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019). Người sở hữu trái phiếu (hay còn được gọi là trái chủ) sẽ được chi trả một khoản tỷ lệ lợi suất nhất định và hoàn toàn không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó. Bản chất Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu với phần vốn điều lệ của doanh nghiệp. Khi cổ phiếu tăng giá hoặc sụt giá thì người mua đều có hoàn toàn trách nhiệm với cổ phiếu. Là loại chứng khoán ghi nợ của doanh nghiệp phát hành, quyền sở hữu vốn vay của trái chủ. Chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu, không phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Chủ thể phát hành Công ty Cổ phần Chính phủ và doanh nghiệp Chủ sở hữu Cổ đông Trái chủ (chủ nợ) Quyền của chủ sở hữu Cổ đông có quyền được chia cổ tức và tham gia biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Trái chủ được chi trả lãi suất theo định kỳ mà không phải phụ thuộc vào tình hình kinh doanh. Kết quả phát hành Thu mua cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ doanh nghiệp và thay đổi cơ cấu cổ phần. Làm tăng vốn vay và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Đáo hạn Vô hạn. Tùy thuộc vào doanh nghiệp phát hành ghi trên trái phiếu. Đối với “trái phiếu doanh nghiệp” là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành (khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP) Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản Sau khi doanh nghiệp ưu tiên thanh toán hết các khoản nợ, bảo hiểm và lương thì các cổ đông mới được hoàn trả phần còn lại tài sản của doanh nghiệp theo Điều 54 Luật Phá sản 2014. Ngoài ra, các cổ đông có trách nhiệm chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp tương xứng với khoản nợ. Trái chủ được ưu tiên thanh toán trước trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể theo Điều 54 Luật Phá sản 2014. Trái chủ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thủ tướng ban hành Quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Ngày 18/9/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 23/2023/QĐ-TTg ban hành Quyết định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành. Theo đó, Quyết định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện như sau: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành - Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, tổ chức lại, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định của Quyết định này. - Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà nước. - Tổ chức phối hợp liên ngành không có con dấu hình Quốc huy. Các trường hợp thành lập tổ chức phối hợp liên ngành - Khi giải quyết những công việc quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia, những công việc liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ cần thiết phải có sự tập trung chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ. - Khi xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết của một bộ, cơ quan ngang bộ, cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định. Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức phối hợp liên ngành Tổ chức phối hợp liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn giúp Thủ tướng Chính phủ: - Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị, đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành. - Chỉ đạo, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành. Thành phần tham gia tổ chức phối hợp liên ngành - Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Thủ tướng Chính phủ quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành. - Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu gồm: + Cấp phó là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ được giao làm nhiệm vụ cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành; + Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương trở lên. - Tổ chức phối hợp liên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đứng đầu gồm: + Một hoặc một số cấp phó, trong đó có một cấp phó là thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ của cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực của tổ chức phối hợp liên ngành; + Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là lãnh đạo cấp phó của bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương. - Trường hợp cần thiết phải bố trí thành viên có chức danh, chức vụ thấp hơn quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này hoặc thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học để phù hợp với yêu cầu, tính chất đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thì bộ, cơ quan ngang bộ đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ cấu thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại khoản 2 và 3 Điều này. - Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Xem thêm Quyết định 23/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/12/2023
Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Để người dân hiểu rõ hơn về Báo điện tử Chính phủ, một câu hỏi đặt ra là Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Báo điện tử Chính phủ có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Báo điện tử Chính phủ là cơ quan thông tin, truyền thông đa phương tiện, tiếng nói của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, diễn đàn của các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân trên internet, do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức quản lý và vận hành. - Báo điện tử Chính phủ thực hiện chức năng về báo chí, thông tin, truyền thông của cổng Thông tin điện tử Chính phủ được quy định tại Quyết định số 06/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. - Báo điện tử Chính phủ là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm, tổng hợp chung trong ngân sách của cổng Thông tin điện tử Chính phủ; tổ chức và hoạt động theo mô hình cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật. Báo điện tử Chính phủ có chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet) Báo điện tử Chính phủ có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có quy định về cơ cấu tổ chức như sau: - Phòng Thư ký Tòa soạn; - Phòng Thời sự; - Phòng Thông tin phản ánh của tổ chức và công dân; - Phòng Tiếng nước ngoài; - Phòng các Trang tin thành phần; - Phòng Trị sự; - Cơ quan thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh; - Cơ quan thường trú tại thành phố Đà Nẵng; - Cơ quan thường trú tại thành phố Cần Thơ. Báo điện tử Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn nào? Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 268/QĐ-VPCP năm 2013 có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ quy định trong giấy phép hoạt động; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và các hoạt động khác của Báo theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của cổng Thông tin điện tử Chính phủ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Cung cấp thông tin chính thống về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức thông tin, tuyên tuyền và thực hiện công khai, minh bạch (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước) các chủ trương, chính sách, giải pháp trong chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Thông tin về các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước; tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Phát hiện, biểu dương, cổ vũ những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, tấm gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua yêu nước, trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Phân tích, bình luận theo quan điểm chính thống của Đảng và Chính phủ đối với những sự kiện, vấn đề trong nước và quốc tế được dư luận quan tâm. Chủ động đấu tranh với các thông tin sai trái, luận điệu thù địch chống phá công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước; đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác, theo quy định của pháp luật. - Đáp ứng nhu cầu thông tin truyền thông về các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần của nhân dân. - Tổ chức thông tin truyền thông bằng một số tiếng nước ngoài, góp phần thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của Đảng, Chính phủ. - Phối hợp với Trung tâm Công nghệ và Truyền thông đa phương tiện tổ chức thực hiện và xuất bản trên Báo Điện tử Chính phủ những sản phẩm truyền thông đa phương tiện: giao lưu, đối thoại trực tuyến và các hình thức giao tiếp khác, bằng việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan với nhân dân, doanh nghiệp. - Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên internet gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước, chuyển đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và đề nghị giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật. - Tổ chức quản lý, vận hành Trang tin điện tử Văn phòng Chính phủ và các Trang tin điện tử thành phần khác theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với các Ban, đơn vị thuộc cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cổng Thông tin điện tử Chính phủ liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của Báo; phối hợp với các Trang tin/cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước, tập đoàn kinh tế và cơ quan báo chí trong hệ thống báo chí cách mạng Việt Nam để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin, truyền thông theo quy định. - Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên và các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ khác của Báo nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động và thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động của Báo theo quy định của pháp luật và sự phân công của Tổng Giám đốc cổng Thông tin điện tử Chính phủ. - Thực hiện các hoạt động dịch vụ và gia tăng giá trị theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bảo đảm không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao. - Tổ chức bộ máy kế toán, thực hiện quản lý tài chính, tài sản và biên chế được giao theo quy định của pháp luật, của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) và Tổng Giám đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc). - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Tổng Giám đốc giao.
Chính phủ yêu cầu sớm có dự thảo về lộ trình và phương án cải cách chính sách tiền lương
Ngày 10/9/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2023. Theo đó, Chính phủ yêu cầu các cơ quan nỗ lực phấn đấu để hoàn thành đạt mức cao nhất các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023; trong đó, tập trung thực hiện một số nội dung: (1) Đẩy mạnh tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến của Bộ Chính trị để hoàn thiện dự thảo Báo cáo trình Quốc hội về lộ trình và phương án cải cách chính sách tiền lương, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/9/2023. Tiếp tục thực hiện việc phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ; phối hợp cơ quan, địa phương đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại theo vị trí việc làm và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, thực chất việc thực hiện các Phong trào thi đua: “Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”. Khẩn trương thực hiện công tác chuẩn bị để phát động Phong trào thi đua “Xóa nhà tạm, nhà dột nát” từ nay đến năm 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9 năm 2023. (2) Hoàn thiện Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử dùng chung Tiếp tục rà soát, tháo gỡ các hạn chế, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật theo thẩm quyền, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề vượt thẩm quyền. Đôn đốc các bộ, cơ quan kịp thời ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết, pháp lệnh nhằm khắc phục tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chủ trì tổng hợp, rà soát các văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết, pháp lệnh còn nợ đọng đến nay, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất giải pháp khắc phục triệt để, báo cáo Chính phủ tại Phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 9 năm 2023. Nghiên cứu, hoàn thiện, tối ưu hóa Hệ thống đăng ký quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, bảo đảm ký số Giấy khai sinh, Trích lục khai tử và bảo đảm hiệu quả trong thực hiện các thủ tục hành chính liên thông tại Đề án 06, khắc phục tình trạng hồ sơ chưa đồng bộ về hệ thống cho cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. (3) Bộ Công an tập trung trấn áp tội phạm “tín dụng đen” Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chủ động nắm chắc, dự báo sát tình hình, kịp thời tham mưu lãnh đạo Đảng, Nhà nước các chủ trương, giải pháp bảo đảm an ninh, lợi ích quốc gia. Làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh tại các địa bàn chiến lược. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm Việt Nam. Tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen”. Đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án trọng điểm thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Thực hiện các giải pháp quyết liệt bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị, phòng cháy, chữa cháy, quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; chủ động lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó cứu nạn, cứu hộ và phòng chống thiên tai. Tăng cường giải pháp công nghệ, đường truyền bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin, tháo gỡ các vướng mắc để bảo đảm việc cấp thị thực điện tử (e-visa) được thuận lợi, thông suốt, kịp thời. Tết kiệm chi phí cho việc xin visa. Xây dựng, hoàn thiện giải pháp ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong đánh giá khả tín khách hàng vay. Nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện ứng dụng VNelD tích hợp các tiện ích quản lý xã hội, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo nhiệm vụ được giao tại Đề án 06, Chỉ thị số 05/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ. Xem thêm Nghị quyết 144/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 10/9/2023.