Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm. Trong đó, đề xuất điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản hỗ trợ tài chính từ nhà nước dành cho những người lao động không may bị mất việc. Mục đích của trợ cấp này là giúp người lao động ổn định cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Dự thảo Luật Việc làm mới nhất đã đề xuất một số thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm tăng cường hỗ trợ cho người lao động. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm Theo Điều 86 dự thảo Luật Việc làm đã quy định như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. + Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 dự thảo làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. + Người làm việc theo hợp đồng làm việc. + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 86 dự thảo đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, so với Luật Việc làm 2013, dự thảo đã có nhiều điểm thay đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Dự thảo bổ sung mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Khác với Luật hiện hành, dự thảo Luật Việc làm đã bổ sung quy định liên quan đến mức đóng bảo hiểm, đây được xem là sự linh hoạt trong quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cho các tình huống bất ngờ xảy ra như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. Căn cứ theo Điều 88 của dự thảo đề cập đến mức đóng như sau: - Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: + Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng. + Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. + Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. - Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó trừ trường hợp người lao động có làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng và người sử dụng lao động, người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tháng đó. Người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp này. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung về đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời đáp ứng cho các tình huống bất ngờ xảy ra. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Đề xuất: Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
Dự thảo Luật việc làm sửa đổi đề xuất những quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đáng chú ý, trong đó có đề cập đến trường hợp người đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau. (1) Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu Cụ thể, theo Điều 111 Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) thì NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật ngoại trừ các trường hợp như sau: - NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước theo quy định Bộ Luật Lao động 2019. - NLĐ bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức. - NLĐ hưởng lương hưu. - NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu. Như vậy, khi Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) được thông qua thì người lao động thuộc trường hợp “hưởng lương hưu” và “đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu” sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. (2) Chỉnh sửa, bổ sung điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp Theo đó, tại Khoản 2 Điều 111 Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) quy định những trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 12 tháng thay vì HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc có/không xác định thời hạn như Luật Việc làm 2013. Bên cạnh đó, trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 12 tháng. Thay vì HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng như Luật Việc làm 2013 hiện hành. (3) Rút ngắn thời gian tìm được việc làm kể từ khi nộp hồ sơ Theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2), điều kiện về thời gian tìm được việc làm kể từ khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được rút ngắn xuống từ 15 ngày còn 10 ngày. Như vậy, NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa tìm được việc làm sau 10 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ những trường hợp như sau: - Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; chết.
Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Cách nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp online?
Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 gồm những gì? Nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp online? Là những thông tin sẽ có trong phần nội dung sau đây. (1) Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngoại trừ những trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc là đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐ làm việc không xác định thời hạn lẫn xác định thời hạn: Đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoại trừ những trường hợp như sau: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng + Chết. Xem thêm bài viết: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? (2) Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định được ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-de-nghi-huong-tro-cap-that-nghiep.doc Mẫu Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; + Quyết định thôi việc; + Quyết định sa thải; + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; + Xác nhận của người sử dụng lao động có ghi rõ thông tin của người lao động, loại hợp đồng đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng. + Trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm. + Trường hợp không có giấy xác nhận do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình như sau: Sở LĐTBXH hoặc BHXH cấp Tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở KH&ĐT xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở KH&ĐT phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để xác minh việc không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Cuối cùng, trong vòng 10 ngày làm việc, Sở KH&ĐT gửi văn bản trả lời Sở LĐTBXH và BHXH cấp Tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. (3) Hướng dẫn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp online 2024 Ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp như đã nêu tại mục (2), người lao động có nhu cầu còn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hình thức online như sau: Bước 01: Người lao động truy cập vào Cổng dịch vụ Công quốc gia. Bước 02: Tại đây, người lao động tiến hành đăng ký hoặc đăng nhập nếu đã có tài khoản. Bước 03: Sau khi đã đăng ký/đăng nhập thành công, người lao động chọn vào tính năng tìm kiếm và nhập “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp”. Bước 04: Tại đây, người lao động chọn vào ô “Nộp trực tuyến”. Tiếp theo đó, Hệ thống sẽ yêu cầu điền các thông tin vào Tờ Đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Lưu ý các thông tin có * là các thông tin bắt buộc). Bước 05: Sau khi đã điền đầy đủ thông tin, người lao động ấn chọn “File đính kèm” để tải lên những giấy tờ chứng minh liên quan. Bước 06: Người lao động chọn nơi tiếp nhận hồ sơ sau đó ấn chọn vào ô “Tôi xin đảm bảo các thông tin khai báo là chính xác và xin chịu trách nhiệm về thông tin đã khai báo”. Cuối cùng, là ấn gửi hồ sơ. Xem thêm bài viết: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Không phải trường hợp nào khi nghỉ việc cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện và mức hiện trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết. Việc xác định người lao động đang đóng BHTN theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau: - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng: - Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. - Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Lưu ý thêm là trường hợp đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm
Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo Luật Việc làm. Trong đó, đề xuất điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo. Trợ cấp thất nghiệp là một khoản hỗ trợ tài chính từ nhà nước dành cho những người lao động không may bị mất việc. Mục đích của trợ cấp này là giúp người lao động ổn định cuộc sống trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Dự thảo Luật Việc làm mới nhất đã đề xuất một số thay đổi về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp nhằm tăng cường hỗ trợ cho người lao động. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất theo dự thảo Luật Việc làm Theo Điều 86 dự thảo Luật Việc làm đã quy định như sau: - Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. + Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 dự thảo làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. + Người làm việc theo hợp đồng làm việc. + Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 86 dự thảo đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động, đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu và người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này. Như vậy, so với Luật Việc làm 2013, dự thảo đã có nhiều điểm thay đổi về đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc (2) Dự thảo bổ sung mức đóng bảo hiểm thất nghiệp Khác với Luật hiện hành, dự thảo Luật Việc làm đã bổ sung quy định liên quan đến mức đóng bảo hiểm, đây được xem là sự linh hoạt trong quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cho các tình huống bất ngờ xảy ra như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. Căn cứ theo Điều 88 của dự thảo đề cập đến mức đóng như sau: - Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: + Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng. + Người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp. + Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm. - Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 86 để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. - Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó trừ trường hợp người lao động có làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng và người sử dụng lao động, người lao động có thỏa thuận về việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tháng đó. Người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp này. Tóm lại, so với luật hiện hành, dự thảo Luật Việc sửa đổi đã sửa đổi, bổ sung về đối tượng, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như có sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời đáp ứng cho các tình huống bất ngờ xảy ra. Xem cập nhật dự thảo Luật Việc làm mới nhất Bài được viết theo dự thảo Luật Việc làm (lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/du-thao-luat-viec-lam-.doc
Đề xuất: Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
Dự thảo Luật việc làm sửa đổi đề xuất những quy định mới về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đáng chú ý, trong đó có đề cập đến trường hợp người đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau. (1) Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu Cụ thể, theo Điều 111 Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) thì NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật ngoại trừ các trường hợp như sau: - NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trừ các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước theo quy định Bộ Luật Lao động 2019. - NLĐ bị sa thải theo pháp luật về lao động hoặc bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc theo pháp luật về viên chức. - NLĐ hưởng lương hưu. - NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu. Như vậy, khi Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) được thông qua thì người lao động thuộc trường hợp “hưởng lương hưu” và “đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa hưởng lương hưu” sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. (2) Chỉnh sửa, bổ sung điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp Theo đó, tại Khoản 2 Điều 111 Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2) quy định những trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 12 tháng thay vì HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc có/không xác định thời hạn như Luật Việc làm 2013. Bên cạnh đó, trường hợp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ, đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến 12 tháng. Thay vì HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng như Luật Việc làm 2013 hiện hành. (3) Rút ngắn thời gian tìm được việc làm kể từ khi nộp hồ sơ Theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi (Lần 2), điều kiện về thời gian tìm được việc làm kể từ khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được rút ngắn xuống từ 15 ngày còn 10 ngày. Như vậy, NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa tìm được việc làm sau 10 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, ngoại trừ những trường hợp như sau: - Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014. - Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. - Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; chết.
Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Cách nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp online?
Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 gồm những gì? Nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp online? Là những thông tin sẽ có trong phần nội dung sau đây. (1) Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp 2024 là gì? Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện như sau: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngoại trừ những trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc là đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. - Đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐ làm việc không xác định thời hạn lẫn xác định thời hạn: Đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoại trừ những trường hợp như sau: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng + Chết. Xem thêm bài viết: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? (2) Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định được ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-de-nghi-huong-tro-cap-that-nghiep.doc Mẫu Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; + Quyết định thôi việc; + Quyết định sa thải; + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; + Xác nhận của người sử dụng lao động có ghi rõ thông tin của người lao động, loại hợp đồng đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng. + Trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã thì phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm. + Trường hợp không có giấy xác nhận do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình như sau: Sở LĐTBXH hoặc BHXH cấp Tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở KH&ĐT xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở KH&ĐT phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để xác minh việc không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Cuối cùng, trong vòng 10 ngày làm việc, Sở KH&ĐT gửi văn bản trả lời Sở LĐTBXH và BHXH cấp Tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì cần chuẩn bị bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. (3) Hướng dẫn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp online 2024 Ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp như đã nêu tại mục (2), người lao động có nhu cầu còn có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hình thức online như sau: Bước 01: Người lao động truy cập vào Cổng dịch vụ Công quốc gia. Bước 02: Tại đây, người lao động tiến hành đăng ký hoặc đăng nhập nếu đã có tài khoản. Bước 03: Sau khi đã đăng ký/đăng nhập thành công, người lao động chọn vào tính năng tìm kiếm và nhập “Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp”. Bước 04: Tại đây, người lao động chọn vào ô “Nộp trực tuyến”. Tiếp theo đó, Hệ thống sẽ yêu cầu điền các thông tin vào Tờ Đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Lưu ý các thông tin có * là các thông tin bắt buộc). Bước 05: Sau khi đã điền đầy đủ thông tin, người lao động ấn chọn “File đính kèm” để tải lên những giấy tờ chứng minh liên quan. Bước 06: Người lao động chọn nơi tiếp nhận hồ sơ sau đó ấn chọn vào ô “Tôi xin đảm bảo các thông tin khai báo là chính xác và xin chịu trách nhiệm về thông tin đã khai báo”. Cuối cùng, là ấn gửi hồ sơ. Xem thêm bài viết: Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Không phải trường hợp nào khi nghỉ việc cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vậy điều kiện và mức hiện trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 43, Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Người lao động chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp: + Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. + Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. + Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù. + Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. + Chết. Việc xác định người lao động đang đóng BHTN theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau: - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; - Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng: - Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc. - Tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Lưu ý thêm là trường hợp đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.