Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế nước nhà. DN vừa và nhỏ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong thị trường các doanh nghiệp hiện nay.
Với mục đích hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho các DN vừa và nhỏ này, giúp các DN này có thể vươn ra biển lớn hội nhập cùng với thị trường quốc tế, Nhà nước dành những ưu đãi đặc biệt.
DN nào được xem là DN vừa và nhỏ?
DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể:
Quy mô
Khu vực |
Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
Doanh nghiệp vừa |
||
Số lao động |
Tổng nguồn vốn |
Số lao động |
Tổng nguồn vốn |
Số lao động |
|
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
10 người trở xuống |
20 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 200 người |
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
từ trên 200 người đến 300 người |
II. Công nghiệp và xây dựng |
10 người trở xuống |
20 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 200 người |
từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
từ trên 200 người đến 300 người |
III. Thương mại và dịch vụ |
10 người trở xuống |
10 tỷ đồng trở xuống |
từ trên 10 người đến 50 người |
từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
từ trên 50 người đến 100 người |
DN vừa và nhỏ được ưu đãi những gì so với DN thường?
Xem bảng tóm lược dưới đây sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về những ưu đãi mà Nhà nước dành cho DN vừa và nhỏ tại thời điểm hiện nay.
Lĩnh vực |
DN vừa và nhỏ |
Lao động |
- Được hỗ trợ thực hiện an toàn vệ sinh lao động thông qua chương trình đào tạo, huấn luyện về cải thiện điều kiện làm việc (WSE) |
Thuế, phí và lệ phí |
- Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% với các doanh nghiệp (kể cả hợp tác xã) có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Lưu ý, thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau: + Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. + Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. + Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. |
Công nghệ thông tin |
- Hỗ trợ ứng dụng CNTT trong quản lý sản xuất kinh doanh. - Xây dựng giải pháp bán hàng trực tuyến để hỗ trợ triển khai ứng dụng thương mại điện tử. |
Đầu tư |
- Hỗ trợ phát triển, đặc biệt là các loại hình sản xuất, dịch vụ thu hút nhiều lao động. |
Dịch vụ pháp lý |
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ pháp luật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu mỗi doanh nghiệp phải có từ 1 – 2 cán bộ pháp luật. |
Sở hữu trí tuệ |
Tạo điều kiện thuận lợi để thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam. |
Kế toán – kiểm toán |
Có thể áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC hoặc theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. |
Xuất nhập khẩu |
- Hỗ trợ quản lý môi trường và đầu tư các sản phẩm thân thiện với môi trường. |
Tiền tệ - ngân hàng |
- Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam. |
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 56/2009/NĐ-CP.
- Luật Chuyển giao công nghệ 2006.
- Quyết định 2094/QĐ-BKH năm 2010.
- Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2010.
- Quyết định 61/2008/QĐ-TTg
- Quyết định 40/2013/QĐ-TTg
- Quyết định 1577/QĐ-NHNN năm 2006.