Vừa qua, ghi nhận một trường hợp ở Quảng Bình về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể là bán đất không có thật, đất không thuộc quyền sử dụng của mình, một thửa đất bán cho nhiều người,...
Theo trang báo điện tử VTV đưa tin, Phòng Cảnh sát Hình sự, Công an tỉnh đã phát hiện, trong thời gian từ năm 2022 đến tháng 4/2023, với đặc thù hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực bất động sản, đối tượng biết được thông tin nhiều thửa đất và lợi dụng sự thiếu hiểu biết trong lĩnh vực mua bán, chuyển nhượng đất đai của người dân, Huyền dùng thủ đoạn gian dối như bán đất không có thật, đất không thuộc quyền sử dụng của mình, một thửa đất bán cho nhiều người… sau đó chiếm đoạt tiền của nhiều người, với số tiền bước đầu làm rõ là trên 3 tỷ đồng.
Thủ đoạn của chiêu lừa đảo này là gì?
Đối tượng lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người mua đất, theo đó, đối tượng đã nhận tiền từ nạn nhân (tiền mua đất) và hứa đến ngày hẹn sẽ gặp ở văn phòng công chứng để ký chuyển nhượng thửa đất.
Tuy nhiên đến thời hạn nhưng đối tượng vẫn chưa hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng đất cho người mua đất.
Sau đó, nạn nhân đã nhiều lần tìm gặp để giải quyết nhưng đối tượng trốn tránh, không gặp. Sau tự tìm hiểu thì được biết không có thửa đất nào như đối tượng đã giới thiệu.
Trường hợp khác, đối tượng thỏa thuận bán cho gia đình nạn nhân 1 thửa đất (tự nhận là đất của đối tượng. Khi nạn nhân đã giao đủ số tiền và đối tượng viết giấy xác nhận bán đất, hẹn chậm nhất 45 ngày sau sẽ hoàn thành việc chuyển nhượng.
Nhưng quá thời gian giao dịch đã giao hẹn với khách, đối tượng vẫn chưa hoàn thành thủ tục chuyển nhượng đất cho nạn nhân.
Qua xác nhận và tìm hiểu, gia đình nạn nhân mới biết được thông tin thửa đất mà đối tượng thỏa thuận bán không thuộc sở hữu của đối tượng.
Theo đó, đây là thủ đoạn lừa đảo không phải mới nhưng vẫn nhiều người dân gặp phải, thế nên người dân cần cảnh giác, tìm hiểu thêm về lĩnh vực bất động sản trước khi mua bán đất và cập nhật tin tức thường xuyên để phòng ngừa những thủ đoạn lừa đảo tránh những mất mát đáng tiếc.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.