Nghỉ thai sản là kỳ nghỉ mà lao động nữ được phép nghỉ làm để chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ thai sản cũng như thời kỳ nuôi con. Trong thời gian này tạm ngừng trả lương nhưng tăng lương là quyền lợi của NLĐ vậy vấn đề này được quy định ra sao?
1. Chế độ nâng lương được quy định ra sao?
Cụ thể theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có quy định hợp đồng lao động giao kết giữa doanh nghiệp và người lao động bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.
- Công việc và địa điểm làm việc.
- Thời hạn của hợp đồng lao động.
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Chế độ nâng bậc, nâng lương.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Ngoài ra, Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp của NLĐ như sau:
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
Do đó, chế độ nâng lương luôn là nội dung quan trọng được giao kết trong hợp đồng lao động giữa các bên và việc nâng lương được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
2. Chế độ thai sản của lao động nữ được quy định ra sao?
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
- Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, để biết thời gian nghỉ thai sản của NLĐ có được xét nâng lương hay không thì cần căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động, nếu không có thì căn cứ thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế riêng của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp và NLĐ đã thống nhất thời gian xét nâng lương trùng với thời gian nghỉ thai sản thì lao động nữ nghỉ thai sản được tăng lương.