Khách đến nhà ở chơi qua đêm thì chủ nhà có phải khai báo với xã, phường, thị trấn hay không? Nếu không khai báo thì bị xử phạt như thế nào?
1. Khách đến nhà ở chơi qua đêm thì chủ nhà có phải khai báo với xã, phường, thị trấn hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú thì:
- Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
- Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
* (Lưu trú được định nghĩa tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày)
Như vậy, khi có khách đến nhà ở chơi qua đêm thì thành viên trong gia đình bắt buộc phải thực hiện thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Các hình thức thực hiện việc thông báo lưu trú:
Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức tại Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA cụ thể như sau:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức nêu trên.
Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Mức xử phạt khi không thực hiện thông báo lưu trú:
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
** (Lưu ý: mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân – căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).