DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hình thức lừa đảo đầu tư tài chính trên mạng khiến người dân mất hàng chục tỷ đồng

Avatar

 

Tham gia đầu tư tài chính trên mạng, người dân bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên đến vài tỷ đồng. Bài viết sẽ đề cập đến thủ đoạn và khung hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để người dân nắm rõ.

Theo Báo điện tử VTV đưa tin, thời gian gần đây, Công an TP Hà Nội liên tiếp nhận đơn trình báo người dân về việc bị lừa số tiền từ vài tỷ đồng cho đến hàng chục tỷ đồng, vì tham gia đầu tư tài chính trên mạng. Thậm chí có nạn nhân bị lừa nhiều nhất 57 tỷ đồng.

Hình thức lừa đảo

Theo đó, được biết các đối tượng thường sử dụng phương thức "đầu tư tài chính" dựa trên mô hình kinh doanh đa cấp nhưng biến tướng. Hình thức phổ biến nhất là lôi kéo tham gia đầu tư tiền ảo trên các sàn giao dịch.

Theo cơ quan công an, lừa đảo tài chính là loại lừa đảo quy mô nhất trong các loại lừa đảo, vì độ phức tạp cũng như độ hiểu biết luật của các đối tượng. Nhiều người bị lừa vẫn không biết mình bị lừa như thế nào.

Trung tá Nguyễn Thành Chung, Phó Trưởng phòng 4, Cục An ninh mạng và Phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an, cho biết: 

Thời gian qua, nhiều vụ việc, vụ án liên quan đến lừa đảo, đầu tư tài chính trên không gian mạng, cũng như vụ việc liên quan đến lừa đảo tiền ảo, tiền mã hóa đã xảy ra, gây thiệt hại lớn về tài sản, gây bức xúc trong nhân dân.

Một số phương thức, thủ đoạn lừa đảo phổ biến có thể kể đến như: kinh doanh đa cấp tiền ảo, tiền mã hóa biến tướng trên không gian mạng nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, lừa đảo thông qua hoạt động của các sàn giao dịch ngoại hối, quyền chọn nhị phân...

Đáng chú ý, trong giai đoạn giá của một số đồng tiền mã hóa, tiền ảo tăng trong thời gian qua cũng là thời điểm các đối tượng phạm tội tăng cường hoạt động quảng cáo, lôi kéo, dụ dỗ người dân tham gia vào hoạt động kinh doanh, giao dịch mua bán tiền ảo, tiền mã hóa trên không gian mạng thông qua các sàn giao dịch, các website đối tượng đưa ra. 

Mục đích cuối cùng là nhằm chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư. Chỉ số giá trên các sàn giao dịch cũng như trang web giao dịch do các đối tượng thiết lập có thể được các đối tượng điều chỉnh theo hướng có lợi cho các đối tượng.

Tham khảo: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

  •  316
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…