Dạo gần đây, người dân liên tục nhận được cuộc gọi giả danh CSGT yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua các đường link lạ hay chuyển tiền đến tài khoản của các đối tượng lừa đảo cung cấp. CSGT TP. Hồ Chí Minh đã có cảnh báo đến người dân nhằm phòng tránh các trường hợp thiệt hại không đáng có xảy ra.
Mới đây, Phòng CSGT Đường bộ- Đường sắt, Công an TP HCM vừa gửi tin nhắn cảnh báo về chiêu trò lừa đảo, giả mạo CSGT yêu cầu người dân đóng phạt vi phạm hành chính.
Theo đơn vị này, đầu tiên kẻ gian sẽ gửi tin nhắn hoặc gọi điện thông báo nạn nhân có biên lai đóng phạt sắp hết hạn hoặc có liên quan đến đường dây vận chuyển ma túy.
Sau đó, các đối tượng đe dọa, yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, kê khai tài sản… và chuyển tiền vào các tài khoản lạ với lý do "phục vụ điều tra" hoặc "đóng phạt vi phạm hành chính".
CSGT cho biết thông thường việc điều tra của cơ quan chức năng, xác minh, xử lý tội phạm đều được tiến hành trực tiếp, không thông qua mạng xã hội.
Đồng thời, việc đóng phạt vi phạm hành chính cũng được thực hiện trực tiếp tại trụ sở lực lượng CSGT hoặc thông qua cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ https://dichvucong.bocongan.gov.vn
Cụ thể, khi nhận được giấy báo người dân có thể tra cứu bằng cách sau:
Bước 1: Đăng nhập vào website https://dichvucong.gov.vn, sau đó chọn mục “Thanh toán trực tuyến” rồi chọn “Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính”, giao diện sẽ hiện ra như hình:
Bước 2: Chọn mục “Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông”
Bước 3: Sau đó màn hình sẽ hiện trang Tra cứu hồ sơ, tích vào ô “Cảnh sát giao thông” rồi nhập vào ô “Số quyết định” và tiếp tục thực hiện bước thanh toán theo hướng dẫn trên website để được giải quyết.
Trước đó, cũng có nhiều trường hợp giả danh CSGT gọi điện phạt nguội người dân. Xem chi tiết tại: Giả danh CSGT gọi điện thông báo “phạt nguội” người dân?
Vì thế, người dân cần cảnh giác, không thực hiện theo các yêu cầu của kẻ gian và trình báo ngay với cơ quan Công an nơi gần nhất để được hỗ trợ.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.