DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

TAND Tối cao hướng dẫn chi tiết điều kiện, hồ sơ xét đặc xá năm 2024

Avatar

 

Ngày 12/8/2024, TAND Tối cao đã ban hành Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 Về việc triển khai thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN và Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/13/HD_246_TANDTC_V1.pdf Hướng dẫn 246/TANDTC-V1

Cụ thể, TAND tối cao hướng dẫn đối tượng, hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị đặc xá đối với:

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tử.

- Đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, cụ thể như sau: 

(1) Điều kiện xét đặc xá năm 2024

Theo Hướng dẫn 246/TANDTC-V1, đối tượng được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 2 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: 

- Là người đang được Tòa án có thẩm quyền quyết định cho tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ Luật Hình sự 2015 (hoặc Điều 62 Bộ Luật Hình sự 1999). 

- Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có nơi cư trú rõ ràng (có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án).

- Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án có thẩm quyền đối với người bị kết án tính đến ngày 30/9/2024 vẫn đang có hiệu lực thi hành. 

Trường hợp là đối tượng được xem xét đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 5 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN là người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đặc xá (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN) hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu đối nội hoặc đối ngoại khi thuộc một trong các trường hợp như sau: 

- Có văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch nước yêu cầu đặc xá.

- Có văn bản của Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế đề nghị đặc xá.

- Có văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ban Đảng ở Trung ương, ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam đề nghị đặc xá.

(2) Hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2024

Cụ thể, theo Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 thì hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

- Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 01)

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú là địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

- Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (Mẫu số 02)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới).

Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (Mẫu số 03)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội nơi quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.

- Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

- Bản sao bản án đang phải chấp hành trước được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/9/2024.

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác.

Hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3 và 4 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP và khoản 3 Mục II Hướng dẫn 88/HD- HĐTVĐX.

- Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ như sau: 

+ Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là đã được xóa án tích. 

+ Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp.

Trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP.

- Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định khoản 3 hoặc 4 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN được thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX.

Xem chi tiết tại Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 ban hành ngày 12/8/2024.

  •  188
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…