DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Mũ bảo hiểm đạt chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Avatar

 

Nhiều người tham gia giao thông nhưng vẫn chưa biết những quy định về mũ bảo hiểm đạt chuẩn là như thế nào dẫn đến việc mua phải những chiếc mũ không an toàn và không đạt quy chuẩn. Bài viết sau đây sẽ trình bày yêu cầu về mũ bảo hiểm đạt chuẩn và hình phạt nếu đội mũ không đạt chuẩn khi tham gia giao thông.

Có mấy loại mũ bảo hiểm hợp pháp?

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 quy định rằng:

Mũ bảo hiểm (protective helmet) là loại mũ có mục đích chính là hấp thụ năng lượng va đập để bảo vệ vùng đầu của người đội nhằm giảm thiểu chấn thương khi bị va đập.

Mũ bảo hiểm theo quy định tại TCVN 5756:2017 được phân thành 4 loại như sau:

- Mũ che nửa đầu: mũ có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ (Hình 1a).

- Mũ che ba phần tư đầu: mũ có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên và một phần đầu phía sau của người đội mũ (Hình 1b).

- Mũ che cả đầu và tai: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu và vùng tai của người đội mũ (Hình 1c);

- Mũ che cả đầu, tai và hàm: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng tai và cằm của người đội mũ (Hình 1d).

Mũ bảo hiểm đạt chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Các yêu cầu về kỹ thuật của mũ bảo hiểm được quy định trong TCVN 5756:2017 như sau:

1) Vật liệu chế tạo 

Vật liệu chế tạo mũ bảo hiểm phải đảm bảo mũ không thay đổi đáng kể hình dạng và chức năng bảo vệ của mũ do ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ và các điều kiện sử dụng khác như: nắng, mưa, bụi, mồ hôi, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, các loại hóa chất, mỹ phẩm...

Quai đeo và khóa mũ phải làm bằng các vật liệu không có khả năng gây thương tổn đến da người sử dụng.

2)  Khối lượng mũ, kể cả các bộ phận kèm theo:

- Đối với mũ che cả đầu, tai và hàm: ≤ 1,5 kg (đối với mũ cho cỡ dạng đầu 4, 5, 6, 7, 8 và 9) và ≤ 1,2 kg (đối với mũ cỡ dạng đầu 1, 2 và 3);

- Đối với mũ che nửa đầu, mũ che ba phần tư đầu và mũ che cả đầu và tai: không lớn hơn 1,0 kg (đối với mũ cỡ dạng đầu 4, 5, 6, 7, 8 và 9) và không lớn hơn 0,8 kg (đối với mũ cho cỡ dạng đầu 1, 2 và 3).

3) Bề mặt phía ngoài của vỏ mũ và các bộ phận kèm theo 

Phải nhẵn, không có vết nứt hoặc gờ cạnh sắc.

4) Đầu đinh tán 

- Không được cao hơn bề mặt phía ngoài của vỏ mũ 2mm, không được có các gờ cạnh nhọn, sắc. 

- Không được sử dụng các đinh tán có đầu nhọn. 

- Không được sử dụng các bu lông ốc vít bằng kim loại để ghép nối các bộ phận của mũ.

5) Vỏ mũ và lớp đệm hấp thụ xung động 

Phải che chắn được phạm vi cần bảo vệ của đầu khi thử nghiệm theo quy định

6) Mũ phải chịu được va đập và hấp thụ xung động khi thử nghiệm theo quy định. 

Sau khi thử, mũ không được vỡ, tách rời. Gia tốc dội lại khi va đập không được vượt quá giá trị chấp nhận của gia tốc dội lại khi thử nghiệm va đập và hấp thụ xung động

7) Mũ phải chịu được phép thử độ bền đâm xuyên. 

Sau khi thử, đầu đâm xuyên không được chạm vào dạng đầu bên trong mũ.

8) Quai đeo 

- Phải chịu được thử nghiệm. 

- Khi thử, độ dịch chuyển của gá móc quai đeo giữa 2 lần đặt tải ban đầu và tải thử nghiệm không được vượt quá 25 mm.

9) Độ ổn định của mũ 

- Phải đạt các yêu cầu theo quy định. Sau khi thử góc giữa đường chuẩn trên vỏ mũ và mặt phẳng chuẩn của dạng đầu không được lớn hơn 30°.

10) Góc nhìn: 

Kết cấu của mũ phải đảm bảo tầm nhìn của người đi xe máy trong khi sử dụng, cụ thể:

- Góc nhìn bên phải và bên trái của mũ khi tiến hành đo góc nhìn không được nhỏ hơn 105°:

- Góc nhìn phía trên không được nhỏ hơn 7°, góc nhìn phía dưới không được nhỏ hơn 45°.

11) Kính bảo vệ (nếu có)

Phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Phải chịu được thử nghiệm đặc tính cơ học. Sau khi thử, kính không được vỡ, nếu kính bị vỡ, không được có các mảnh sắc nhọn có góc nhỏ hơn 60°:

- Hệ số truyền sáng khi được thử nghiệm kiểm tra hệ số truyền sáng phải phù hợp:

+ Không được nhỏ hơn 85 % trong trường hợp kính trong suốt, không màu;

+ Không nhỏ hơn 50 % trong trường hợp kính trong suốt, có màu nhạt. Tuy nhiên trên kính phải có ghi chú thông tin: “Chỉ dùng cho ánh sáng ban ngày".

+ Không được gây ra bất kỳ sự sai khác nào về hình ảnh tới mức có thể nhận thấy được khi nhìn qua kính bảo vệ; không gây ra nhầm lẫn giữa các mầu trên biển báo và đèn tín hiệu giao thông.

- Mũ có thể có các lỗ thông gió cho đầu người đội mũ. Phần che tai của mũ có thể có các lỗ để nghe.

Đồng thời, theo QCVN 2:2021/BKHCN, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy là mũ có đầy đủ:

- Loại, kết cấu, cỡ, thông số và kích thước cơ bản: mũ phải có vỏ mũ, đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ) và quai đeo, có kiểu dáng đáp ứng yêu cầu.

- Đáp ứng các quy định kỹ thuật

- Trên mũ và trên bao bì của mũ phải ghi nhãn theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa. Nhãn phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ đọc. 

Dấu hợp quy CR phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ nhận biết, được in trực tiếp trên mũ hoặc in trên chất liệu không thấm nước gắn trên mũ và phải rõ ràng, không bị bong, rách, mờ trong quá trình vận chuyển và sử dụng.

Như vậy, mũ bảo hiểm đạt chuẩn là mũ bảo hiểm đã được qua kiểm định và đáp ứng những yêu cầu về kỹ thuật, kiểu dáng và ghi nhãn như trên.

Đội mũ bảo hiểm không đạt chuẩn bị phạt như thế nào?

1) Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Theo Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”.

2) Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

Theo Khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”

3) Đối với người ngồi sau

Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định về việc xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách. Chưa đưa ra mức phạt cụ thể đối với hành vi đội mũ bảo hiểm không đạt chuẩn.

Tuy nhiên, nhằm đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, người tham gia giao thông nên lựa chọn mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng để đội.

  •  555
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…