DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Cảnh giác: Giả mạo Bưu điện Việt Nam để lừa đảo khách hàng chiếm đoạt tài sản

Avatar

 

Thời gian gần đây, nhận được nhiều phản ánh từ người dân về việc email giả mạo Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam đã thực hiện các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Theo đó, Tổng Công ty Bưu điện VN đã nhiều lần cảnh báo trước đó về hình thức giả mạo này, vậy pháp luật quy định mức xử phạt đối với hành vi này như thế nào?

Cụ thể, gần đây, người dân nhận được email giả mạo Tổng đài Vietnam Post thông báo với khách hàng có bưu kiện chưa thể nhận hoặc gửi đi và yêu cầu thanh toán phí dịch vụ bằng cách chuyển khoản hoặc làm theo hướng dẫn để thanh toán, kèm theo đường link. 

Khi truy cập vào đường link, người dân sẽ bị đưa tới một trang web giả. Trang web sẽ yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, ảnh chụp CCCD và thông tin tài khoản, thẻ ngân hàng.

Ngoài ra, các đối tượng còn giả mạo nhân viên bưu điện đến nhà khách hàng thu tiền thuế, tiền nước, tiền phí phạt vi phạm giao thông… Thậm chí, các đối tượng còn sẵn sàng giao biên lai giả mạo logo, con dấu của Bưu điện để tránh bị phát hiện.

Theo đó, Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam khuyến cáo người dân đề cao cảnh giác, không làm theo, từ chối các cuộc điện thoại nghi ngờ lừa đảo. Đồng thời, không thực hiện nộp tại địa chỉ các khoản tạm ứng lệ phí dịch vụ.

Song, khách hàng cũng lưu ý nhận diện, nhân viên Bưu điện mặc đúng đồng phục có logo Vietnam Post, đeo bảng tên ghi rõ tên, mã nhân viên, chức vụ, đơn vị công tác và có đầy đủ giấy tờ hoặc thiết bị chuyên dụng theo quy định. Đối với hàng hóa quốc tế: Bưu điện thường sẽ không yêu cầu người dùng chuyển tiền trước về tài khoản cá nhân.

Các khoản lệ phí, phí thu hộ - chi hộ dịch vụ, Vietnam Post chỉ áp dụng thu, chi tại các điểm giao dịch (bưu cục, bưu điện-văn hóa xã), không thu tại địa chỉ khách hàng.

Đối với thu thuế, nhân viên bưu điện sẽ in biên lai gồm thông tin của người phải nộp thuế, các nghĩa vụ thuế phải nộp, mã số thuế (do Tổng cục Thuế gửi về) và đi thu hoặc thực hiện truy vấn thông tin online qua thiết bị SmartPOS, in 2 liên phiếu thu, đóng dấu bưu điện, thu tiền ngay tại địa chỉ của khách hàng.

Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

  •  540
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…