Cụ thể, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa học; nhóm chức danh công nghệ; trong đó mã số chức danh của từng nhóm được quy định như sau:
- Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học:
+ Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.01.01
+ Nghiên cứu viên chính (hạng II) - Mã số: V.05.01.02
+ Nghiên cứu viên (hạng III) - Mã số: V.05.01.03
+ Trợ lý nghiên cứu (hạng IV) - Mã số: V.05.01.04
- Nhóm chức danh công nghệ:
+ Kỹ sư cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.02.05
+ Kỹ sư chính (hạng II) - Mã số: v.05.02.06
+ Kỹ sư (hạng III) - Mã số: V.05.02.07
+ Kỹ thuật viên (hạng IV) - Mã số: V.05.02.08
Xem chi tiết tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ tại Thông tư 11/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/02/2025.
Viên chức đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật từ trước ngày Thông tư 11/2024/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành thì được xác định là đáp ứng quy định về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BKHCN , tương ứng với chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
Trường hợp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BKHCN .
Đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 101/2017/NĐ-CP thì không phải tham gia các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành tương ứng theo quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BKHCN .