Cụ thể, bổ sung khoản 6a sau khoản 6 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (Hồ sơ đối với tàu cá theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (được bổ sung tại Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT ) gồm:
- Tờ khai đăng ký tàu cá có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chủ tàu đăng ký hộ khẩu thường trú theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT ;
- Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12m trở lên;
- Bản chính Thông báo nộp lệ phí trước bạ của tàu;
- Ảnh màu (9cm x 12cm chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
Lưu ý: Thời gian tiếp nhận hồ sơ đối với các tàu cá quy định tại khoản 6a Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT đến hết ngày 31/12/2024.
Nội dung khoản 4 Điều 27 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (được bổ sung tại Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT ) như sau: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh sách tàu cá đã được đóng mới, cải hoán, mua bán, tặng cho trước ngày Thông tư này có hiệu lực đang hoạt động không đủ thành phần hồ sơ để được đăng ký theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 21 và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
Ngoài ra, Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT còn bổ sung, thay thế một số từ, cụm từ của Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT như sau:
- Thay thế cụm từ “Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản” tại căn cứ ban hành văn bản, khoản 2 Điều 10, điểm d khoản 3 Điều 12, Phụ lục II và Phụ lục III bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Thủy sản”.
- Thay thế cụm từ “Tổng cục Thủy sản” tại Điều 8, Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều 21, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 33 và các Phụ lục bằng cụm từ “Cục Thủy sản”.
Thông tư 06/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 06/5/2024.