Theo đó, tại nội dung quy định về bảng giá đất có quy định rõ nhà nước sẽ sử dụng bảng giá đất để làm căn cứ:
- Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân...
Như vậy, theo điều trên thì nhà nước đã có chính sách rất mới chính là: Sẽ tính tiền sử đụng đất tăng thêm khi chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng để tránh tình trạng mua đất chỉ để đầu cơ như hiện nay mà chậm hoặc không đưa vào sử dụng.
Ngoài ra, Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) cũng có các quy định mới khác như:
- Giá đất cụ thể sẽ được sử dụng để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết mà ảnh hưởng đến hệ số sử dụng đất; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với phương án đấu giá đất áp dụng cho tổ chức tham gia đấu giá; xác định giá khởi điểm để đấu thầu dự án sử dụng đất. (Điều
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 15 lần (quy định hiện hành là không quá 10 lần) hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất (Điều 146)
- Phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trừ các trường hợp không phải đấu giá quy định tại Điều 63 Dự thảo, cụ thể:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 128 của Luật này;
+ Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
+ Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
đ) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
+ Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
+ thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
+ Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;
+ Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 Luật này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và tổ chức có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
+ Các trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.