03/06/2025 17:30

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là gì? Lập khống chứng từ kế toán bị xử lý thế nào?

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là gì? Lập khống chứng từ kế toán bị xử lý thế nào?

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là gì? Hành vi lập khống chứng từ kế toán bị xử lý thế nào, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định chứng từ kế toán như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

...

3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

...

Theo đó, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán như các chứng từ phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền,…. Đồng thời, người lập, ký tên trên chứng từ kế toán cần phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

Căn cứ tại Điều 13 Luật Kế toán 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.

2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.

3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.

4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.

5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.

6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.

7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.

...

Theo đó, tại khoản 1 Điều 13 Luật Kế toán 2015 quy định hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác thuộc hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, hành vi lập khống chứng từ kế toán là hành vi lập chứng từ không có thật trên thực tế hoặc lập phần thông tin không đúng sự thật. Người lập khống chứng từ kế toán nhằm mục đích bù cho những khoản chi mà không có chứng từ, những khoản chi không hợp pháp sau đó sử dụng số tiền chiếm đoạt được vào mục đích cá nhân.

Hành vi lập khống chứng từ kế toán bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Hành vi lập khống chứng từ kế toán bị xử lý thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:

Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập

1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.

Dẫn chiếu tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán đối với cá nhân như sau:

Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán

...

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

...

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

...

Theo đó, hành vi lập khống chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền như sau:

- Đối với cá nhân: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

- Đối với tổ chức: phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Đồng thời, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể:

- Buộc các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;

- Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà hành vi lập khống chứng từ kế toán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tham ô tài sản như sau:

Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[351] đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Theo quy định trên, trường hợp nếu cấu thành tội phạm thì hành vi lập khống chứng từ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm chiếm đoạt tài sản làm của riêng của cơ quan, tổ chức là hành vi tham ô.

Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và số tiền đã chiếm đoạt mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Như vậy, hành vi lập khống chứng từ kế toán phạm tội tham ô mà chiếm đoạt tài sản thì có thể chịu trách nhiệm hình sự cao nhất với hình phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Trần Yến Vy
45

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn