Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền số 11/2023/KDTM-GĐT

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM 11/2023/KDTM-GĐT NGÀY 19/09/2023 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ TIỀN

Ngày 19/9/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án Kinh doanh thương mại:“Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty TNHH Thương mại BH; địa chỉ: Số 131-133 đường L, phường D, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: bà Phạm Thị H - Giám đốc.

2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại M; địa chỉ: Tổ 4, thôn C, xã H, huyện HV, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: ông Võ Văn Chẩm - Giám đốc.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Công ty TNHH Thương mại BH trình bày:

Công ty TNHH Thương mại BH (gọi tắt là Công ty BH) và Công ty TNHH Thương mại M (gọi tắt là Công ty M) có quan hệ mua bán hàng hóa lâu năm, vì có mối quan hệ mua bán hàng hóa lâu năm nên hai bên thực hiện mua bán hàng hóa của nhau mà không tiến hành ký kết hợp đồng bằng văn bản, việc mua bán được thực hiện khi mỗi bên có yêu cầu thì bên kia tiến hành giao hàng, xuất hóa đơn và sau đó bên mua thực hiện chuyển tiền cho bên bán. Nhiều lần Công ty BH đã xuất bán cho Công ty M các mặt hàng là các loại lốp và phụ tùng ô tô mà BH đang kinh doanh, trong đó có các lần xuất bán năm 2018 và năm 2019 theo hóa đơn giá trị gia tăng, cụ thể:

Năm 2018, Công ty BH xuất hóa đơn bán hàng cho Công ty M:

ST

Số Hóa đơn

Ngày xuất bán

Số tiền (Đơn vị: đồng)

1

0000127

12/02/2018

17 050 000

2

0000867

28/03/2018

19 438 200

3

0001087

09/04/2018

19 525 000

4

0004395

31/08/2018

568 150 000

5

0005260

04/10/2018

753 940 000

6

0005701

23/10/2018

332 750 000

7

0005988

03/11/2018

362 340 000

8

0005986

03/11/2018

343 640 000

9

0006687

06/12/2018

369 490 000

10

0006751

07/12/2018

379 500 000

Năm 2019, Công ty BH xuất hóa đơn bán hàng cho Công ty M:

STT

Số Hóa đơn

Ngày xuất bán

Số tiền (Đơn vị: đồng)

1

0007356

04/01/2019

401 500 000

2

0007406

07/01/2019

239 250 000

3

0007492

10/01/2019

265 738 000

4

0007638

16/01/2019

92 400 000

5

0007665

18/01/2019

255 200 000

6

0007768

21/01/2019

273 900 000

7

0007824

23/01/2019

280 500 000

8

0008155

15/02/2019

122 650 000

9

0008192

18/02/2019

98 980 000

10

0008213

19/02/2019

83 820 000

11

0008242

21/02/2019

137 280 000

12

0008266

22/02/2019

95 150 000

13

0008357

26/02/2019

148 280 000

14

0008389

27/02/2019

151 360 000

15

0008391

28/02/2019

55 999 988

16

0008392

28/02/2019

165 249 914

 

17

0008650

11/03/2019

27 528 000

18

0008680

13/03/2019

286 990 000

19

0008799

20/03/2019

23 650 000

20

0008802

21/03/2019

277 750 000

21

0008817

22/03/2019

142 120 000

22

0008937

26/03/2019

189 970 000

23

0008985

28/03/2019

147 950 000

24

0009032

30/03/2019

105 050 000

25

0009041

31/03/2019

165 000 000

26

0009044

01/04/2019

176 330 000

27

0009061

02/04/2019

231 880 000

28

0009147

06/04/2019

139 975 000

29

0009213

09/04/2019

178 200 000

30

0009251

11/04/2019

221 430 000

31

0009305

16/04/2019

175 560 000

32

0009845

13/05/2019

301 400 000

33

0009887

15/05/2019

450 912 000

34

0000001

20/05/2019

489 830 000

35

0000113

24/05/2019

326 920 000

36

0000161

27/05/2019

43 670 000

37

0000884

29/06/2019

1 301 960 000

38

0000885

29/06/2019

1 385 450 000

39

0000913

01/07/2019

52 470 000

40

0000933

03/07/2019

71 115 000

41

0001002

04/07/2019

75 625 000

42

0001043

06/07/2019

142 395 000

43

0001055

07/07/2019

200 255 000

44

0001101

09/07/2019

108 185 000

45

0001135

10/07/2019

98 780 000

46

0001186

13/07/2019

50 380 000

47

0001651

01/08/2019

177 562 000

48

0001665

02/08/2019

54 340 000

3

49

0001712

06/08/2019

104 170 000

50

0001735

07/08/2019

63 800 000

51

0001772

09/08/2019

151 580 000

52

0001866

11/08/2019

183 920 000

53

0001869

12/08/2019

477 070 000

54

0001894

13/08/2019

55 330 000

55

0002354

03/09/2019

211 200 000

56

0002447

07/09/2019

220 770 000

57

0002546

11/09/2019

195 580 000

58

0002551

11/09/2019

157 850 000

59

0002622

14/09/2019

184 580 000

60

0003029

01/10/2019

56 870 000

61

0003030

01/10/2019

10 780 000

62

0003050

01/10/2019

140 030 000

63

0003051

02/10/2019

60 060 000

64

0003089

03/10/2019

54 505 000

65

0003178

05/10/2019

115 280 000

66

0003198

07/10/2019

80 300 000

67

0003223

09/10/2019

109 120 000

68

0003258

10/10/2019

236 500 000

69

0003296

12/10/2019

290 400 000

70

0003334

15/10/2019

351 269 954

71

0003391

18/10/2019

216 949 988

72

0003860

05/11/2019

34 870 000

73

0003883

04/11/2019

49 610 000

74

0003944

09/11/2019

55 440 000

75

0003970

11/11/2019

33 055 000

76

0003749

12/11/2019

47 850 000

77

0004051

13/11/2019

47 740 000

78

0004063

14/11/2019

61 600 000

79

0004077

15/11/2019

36 300 000

80

0004096

16/11/2019

22 220 000

4.

81

0004138

19/11/2019

24 530 000

82

0004139

19/11/2019

45 650 000

83

0004160

20/11/2019

44 880 000

84

0004535

04/12/2019

261 030 000

85

0004555

06/12/2019

118 723 000

Tổng số tiền năm 2018, 2019:

18.359.662.844 đồng


Tổng số hàng hóa mà Công ty M mua và đã nhận của Công ty BH từ ngày 10/01/2019 đến ngày 31/12/2019 có giá trị là: 15.290.302.844đ; Ngoài ra, Công ty M còn nợ chưa thanh toán cho Công ty BH tiền hàng của thời gian trước đó tính đến ngày 09/01/2019 số tiền 3.069.360.000đ. Tổng sổ tiền Công ty M phải trả cho Công ty BH tính đến ngày 31/12/2019 là: 15.290.302.844đồng + 3.069.360.000đồng = 18.359.662.844đ.

Năm 2019 Công ty M đã nhiều lần thanh toán tiền hàng cho Công ty BH, tổng số tiền mà Công ty M đã thanh toán cho Công ty BH là 13.169.828.824đ, số nợ còn lại Công ty M chưa trả cho Công ty BH là 5.189.834.020đ. Đồng thời, trong năm 2019 Công ty BH có mua của Công ty M một số hàng hóa là xăm xe và bình điện, theo các hóa hơn có giá trị cụ thể như sau:

STT

Số hóa đơn

Ngày xuất

Số tiền (Đơn vị: đồng)

1

0002462

05/10/2019

198 000 000

2

0002453

02/10/2019

280 500 000

3

0002493

15/10/2019

296 450 000

4

0002496

17/10/2019

121 000 000

Tổng số tiền:

895.950.000

Số tiền hàng 895.950.000 đồng mà Công ty BH mua của Công ty M được cấn trừ vào khoản nợ mà Công ty M chưa thanh toán cho Công ty BH nêu trên.

Như vậy, tính đến ngày 19/11/2021, Công ty M còn nợ Công ty BH số tiền 4.293.884.020đ. Công ty BH đã nhiều lần yêu cầu Công ty M thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhưng không được, Công ty M không thiện chí trả nợ. Nay, Công ty BH yêu cầu Công ty M thanh toán số tiền 4.293.884.020đ và tiền lãi tính từ ngày 06/12/2020 đến ngày 17/02/2022 với lãi suất 10%/năm (4.293.884.020đ x 437ngày x 10%/năm) là 514.089.676đ. Tổng số tiền yêu cầu Công ty M phải trả cho Công ty TNHH Thương mại BH là 4.807.973.696đ; đồng thời trả tiền lãi tiếp theo đến khi trả xong khoản nợ trên số tiền gốc.

- Bị đơn là Công ty TNHH Thương mại M trình bày:

Công ty M xác nhận có mua bán hàng hóa lốp và phụ tùng xe ô tô với Công ty BH. Năm 2018 và 2019 giữa hai công ty có mua bán các loại hàng hóa lốp và phụ tùng ô tô, khi mua bán hàng hóa hai công ty không có hợp đồng bằng văn bản chỉ có hợp đồng bằng miệng, khi Công ty M cần mua hàng thì Công ty BH sẽ bán hàng hóa và xuất hóa đơn, Công ty M trả tiền qua tài khoản Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng (Viettinbank) cho Công ty BH, Công ty BH xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty M;

Trong năm 2020, Công ty TNHH Thương mại M có 03 lần nhận được giấy đề nghị thanh toán của Công ty BH, với số tiền đề nghị thanh toán là 4.293.884.020 đồng, nhưng do Công ty M chưa cân đối được khoản nợ mua hàng hóa trong năm 2018 và 2019 là bao nhiêu nên Công ty M không ký vào giấy xác nhận nợ với Công ty BH. Hiện nay Công ty M có đơn tố cáo bà Phạm Thị H - nguyên là thành viên Công ty M có hành vi chiếm đoạt tài sản của Công ty M tại Công an thành phố Đà Nẵng nên đề nghị Tòa án xem xét tạm đình chỉ giải quyết vụ án này để chờ kết quả giải quyết tố cáo của Công an thành phố Đà Nẵng liên quan đến cá nhân bà Phạm Thị H.

III. Quá trình giải quyết vụ án:

Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2022/KDTM-ST ngày 17- 02-2022 Tòa án nhân dân huyện HV, thành phố Đ quyết định:

Căn cứ Điều 280, 357, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 306 Luật Thương mại năm 2005;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Thương mại BH đối với Công ty TNHH Thương mại M về việc “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền”.

Tuyên xử:

1. Buộc Công ty TNHH Thương mại M phải trả cho Công ty TNHH Thương mại BH số tiền 4.807.973.000 đồng.

Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên án phí, nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của đương sự.

Sau khi xét xử sơ thẩm:

Ngày 01/3/2022, Công ty M có đơn kháng cáo Bản án sơ thẩm.

Ngày 16/3/2022, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng kháng nghị Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm nêu trên.

Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 20/2022/KDTM-PT ngày 13/7/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Đ quyết định:

Không chấp nhận kháng cáo của Công ty TNHH Thương mại M; Không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 01/2022/KDTM-ST ngày 17/02/2022 của Tòa án nhân dân huyện HV, thành phố Đ.

Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn tuyên phần án phí của các đương sự.

- Ngày 12/8/2022, Công ty TNHH thương mại M có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án dân sự phúc thẩm số 20/2022/DS-PT ngày 13/7/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Đ.

- Ngày 24/7/2023 Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng ban hành Quyết định kháng nghị số 04/2023/KN-KDTM về việc đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm, hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 20/2022/KDTM-PT ngày 13-7-2022 của Toà án nhân dân thành phố Đ và Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2022/KDTM-ST ngày 17-02-2022 của Tòa án nhân dân huyện HV.

* Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp nhận toàn bộ Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 04/2023/KN-KDTM ngày 24/7/2023 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Công ty BH khởi kiện cho rằng vào năm 2018, 2019 Công ty M mua hàng của Công ty BH với tổng số tiền 18.359.662.844 đồng (gồm 95 hóa đơn kèm theo), Công ty M đã thanh toán được 13.169.828.000 đồng, còn nợ lại số tiền 4.293.884.020 đồng, do đó Công ty BH yêu cầu Công ty M trả số nợ còn lại trên. Phía Công ty M thừa nhận có mua hàng của Công ty BH với tổng số tiền 18.359.662.844 đồng (gồm 95 hóa đơn) nhưng Công ty M đã dùng 36 (7+29) hóa đơn để vay Ngân hàng trả cho Công ty BH với số tiền 11.533.620.000 đồng (3.069.360.000đồng + 8.464.260.000đồng). Số tiền 13.169.828.824 đồng là Công ty M đã trả chuyển trả cho Công ty BH (không vay Ngân hàng), nên Công ty M cho rằng đã trả vượt số tiền nợ cho Công ty BH là 6.722.997.824 đồng (13.169.828.824 – 6.446.831.000 đồng).

[2]. Công ty BH và Công ty M thừa nhận trong năm 2018 và 2019, Công ty M mua hàng của Công ty BH thể hiện qua 95 hóa đơn với số tiền 18.359.662.844 đồng. Công ty BH cung cấp các chứng từ cho rằng Công ty M đã trả số tiền 13.169.828.000 đồng, còn nợ số tiền 4.293.884.020 đồng, trong khi đó Công ty M cung cấp 36 hóa đơn cho rằng đã vay tiền của Ngân hàng để thanh toán cho Công ty BH số tiền 11.533.620.000 đồng (gồm 07 hóa đơn mua hàng năm 2018 với số tiền 3.069.360.000 đồng và 29 hóa đơn mua hàng năm 2019 với số tiền 8.464.260.000 đồng); Đối chiếu các hóa đơn do Công ty M cung cấp với danh sách các hóa đơn do Công ty BH liệt kê thì thấy có 36 hóa đơn có đóng dấu “đã cho vay”; điều này chứng tỏ Công ty M có vay của Ngân hàng để trả cho Công ty BH 36 hóa đơn như phía Công ty M trình bày là phù hợp.

[3]. Các chứng từ mà Công ty BH cung cấp (gồm Phiếu thu và Giấy báo có) cho rằng Công ty M đã trả số tiền 13.169.828.000 đồng, trên mỗi Phiếu thu đều thể hiện: “thu tiền bán hàng theo hóa đơn số: ......” (ví dụ như hóa đơn số 3141). Qua đối chiếu các số hóa đơn trên Phiếu thu thì thấy chỉ có hai Phiếu thu tại Bút lục số 42 và 44 là nằm trong danh sách mà BH đã liệt kê nhưng lại không nằm trong các hóa đơn mà Công ty M dùng để vay Ngân hàng trả cho Công ty BH (mục 82, 83). Như vậy, các Phiếu thu do Công ty BH cung cấp có phải số tiền Công ty M vay Ngân hàng để trả hay không vay Ngân hàng để trả thì chưa được làm rõ. Tòa án 2 cấp đánh đồng tất cả các chứng từ vay và căn cứ vào trình bày của phía nguyên đơn để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là chưa có căn cứ vững chắc. Do vậy, cần hủy Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giao hồ sơ về cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử sơ thẩm lại để làm rõ các vấn đề nêu trên.

Từ những nhận định trên thấy rằng Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 04/2023/KN-KDTM ngày 24/7/2023 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng là có căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận toàn bộ kháng nghị.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337; khoản 3 Điều 343, Điều 345, Điều 348 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xử:

1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 04/2023/KN-KDTM ngày 24/7/2023 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.

2. Hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 20/2022/KDTM-PT ngày 13-7-2022 của Toà án nhân dân thành phố Đ và Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2022/KDTM-ST ngày 17-02-2022 của Tòa án nhân dân huyện HV về vụ án “Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền” giữa nguyên đơn là Công ty TNHH Thương mại BH với bị đơn là Công ty TNHH Thương mại M.

3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện HV, thành phố Đ để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

72
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền số 11/2023/KDTM-GĐT

Số hiệu:11/2023/KDTM-GĐT
Cấp xét xử:Giám đốc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 19/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về