Bản án xxx/2020/HNGĐ-ST ngày 26/03/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T - TỈNH L

BẢN ÁN XXX/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2020 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 3 năm 2020 tại Trụ sở tòa án. TAND huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 66/2020/TLST-HNGĐ, ngày 03/3/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 11/3/2020, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Ông Phạm Trí Đ, sinh năm: 1962 (có mặt). Cư trú: Khu phố 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh L.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Nh, sinh năm: 1963 (có mặt).

Cư trú: Khu phố 4, thị trấn T, huyện T, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và trong quá trình xét xử ông Phạm Trí Đ trình bày nội dung vụ kiện như sau:

Ông Đ và bà Nh chung sống vào năm 1979 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T vào năm 2009. Quá trình chung sống hạnh phúc, thời gian trước đây vợ chồng cũng có xảy ra mâu thuẫn, nhưng đến khoảng năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng thứ nhất là do Th tình vợ chồng không hợp nhau nữa, thứ hai do chuyện tiền bạc trong quá trình làm ăn và thứ ba là do bà Nh ghen tuông không có căn cứ. Ông và bà Nh đã ly thân từ tháng 8/2019 âm lịch cho đến nay, từ đó đến nay vợ chồng có gặp nhau, nhưng không quan tâm nhau. Nay ông xét thấy cuộc sống không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với bà Nh.

Về con chung: quá trình chung sống có 04 con chung tên: Phạm Hồng Ph, sinh năm: 1980; Phạm Trí T, sinh năm: 1984; Phạm Thanh Nh, sinh năm: 1986 và Phạm Thị Mỹ Tr, sinh năm: 1999, hiện 04 con đã trưởng thành.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Nh trình bày tại biên bản hòa giải:

Qua lời trình bày của ông Đ về thời gian và điều kiện kết hôn, bà đồng ý. Giữa bà và ông Đ vẫn chung sống hạnh phúc, nhưng từ tháng 8/2019 âm lịch ông Đ bỏ nhà đi cho đến nay, từ đó đến nay vợ chồng vẫn gặp nhau, nhưng do ông Đ không về nhà, nên vợ chồng không hàn gắn được. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo lời trình bày của ông Đ, bà không đồng ý vì giữa vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn để phải dẫn đến ly hôn. Nay bà thấy vợ chồng có thể hàn gắn lại hạnh phúc để lo cho tương lai các con, nên ông Đ yêu cầu ly hôn, bà không đồng ý.

Về con chung: có 04 con chung hiện đều đã trưởng thành như lời trình bày của ông Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: tại phiên tòa ông Đ và bà Nh thống nhất trình bày là vợ chồng chung sống với nhau vào năm 1979 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T vào ngày 23/4/2009, nên cuộc hôn nhân của ông Đ và bà Nh là hôn nhân hợp pháp. Theo ông Đ thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do Th tình vợ chồng không hợp nhau, mâu thuẫn chuyện tiền bạc trong quá trình làm ăn và do bà Nh ghen tuông không có căn cứ. Ông Đ và bà Nh cắt đứt quan hệ tình cảm vợ chồng từ tháng 8/2019 âm lịch cho đến nay, từ đó đến nay vợ chồng có gặp nhau, nhưng không quan tâm nhau và cũng không hàn gắn được hạnh phúc. Nay ông Đ xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu ly hôn. Bà Nh khi tòa án tiến hành hòa giải thì không đồng ý ly hôn, tuy nhiên tại phiên tòa bà Nh đồng ý ly hôn. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa ông Đ và bà Nh là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2] Về con chung: ông Đ và bà Nh trình bày thống nhất là quá trình chung sống có 04 con chung tên: Phạm Hồng Ph, sinh năm: 1980; Phạm Trí T, sinh năm:

1984; Phạm Thanh Nh, sinh năm: 1986 và Phạm Thị Mỹ Tr, sinh năm: 1999, hiện 04 con đã trưởng thành, nên không xem xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về án phí: ông Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Trí Đ.

1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Phạm Trí Đ và bà Nguyễn Thị Nh.

2. Về án phí: ông Phạm Trí Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000831, ngày 03/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T sang án phí.

Án xử sơ thẩm công khai có mặt các đương sự, báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án xxx/2020/HNGĐ-ST ngày 26/03/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:xxx/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về