Bản án XX/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

 BẢN ÁN XX/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

 Trong ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 297/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2020 về “Tranh chấp yêu cầu ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:56/2021/QĐST- HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số:57/2020/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 giữa:

1/. Nguyên đơn: Chị N M L, sinh năm 1979;

Địa chỉ: ấp 12, xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.

2/. Bị đơn: Anh H V C, sinh năm 1980;

Địa chỉ: ấp 12, xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long, tỉnh bạc Liêu. (Chị L có đơn xin vắng mặt, anh C vắng mặt lần 2 tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai chị N M L trình bày: Chị với anh C làm đám cưới trên tinh thần tự nguyện vào ngày 06/4/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long. Về con chung, chị và anh C có 01 người con tên H N T N, sinh ngày 13/10/2009, hiện đang sống với chị. Về tài sản chung, nợ chung, không có tài sản chung, không nợ ai hoặc ai nợ chị và anh. Trước đây theo đơn khởi kiện ghi ngày 22/9/2020 chị chỉ yêu cầu ly hôn với anh H V C, nay chị bổ sung yêu cầu nuôi con tên H N T N, sinh ngày 13/10/2009, không yêu cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi con; về tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh H V C vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự. đối với bị đơn chưa chấp hành đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N M L, cho chị N M L được ly hôn với anh H V C.

+ Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu H N T N, sinh ngày 13/10/2009 cho chị L nuôi dưỡng, giáo dục, giáo dục. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở

+ Về tài sản chung và nợ chung: Do đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, đề nghị không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị L phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết vụ án: chị N M L kiện anh H V C về việc Hôn nhân gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý, giải quyết là phù hợp với khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị L có đơn xin vắng mặt tại phiên xét xử, anh C đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Phước Long nhưng nhiều lần vắng mặt không có lý do nên việc xét xử vắng mặt chị L, anh C là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: chị N M L xác định, chị với anh C làm đám cưới năm 2009, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Tại Giấy đăng ký kết hôn ngày 06/4/2011 của Ủy ban nhân dân xã Phong Thạnh Tây B, huyện Phước Long thể hiện chị L và anh H V C đăng ký kết hôn vào ngày 06/4/2011. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của chị L và anh C được xác lập trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; nay chị L yêu cầu ly hôn với anh C. Hội đồng xét xử thấy rằng, mâu thuẫn về hôn nhân của chị L và anh C là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tại biên bản lấy lời khai ngày 15/3/2021 chị L xác định chị và anh C không còn sống chung khoảng 01 năm nay. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N M L, cho chị L được ly hôn với anh H V C.

[3] Về con chung: Theo lời khai của chị L và Giấy khai sinh do chị L cung cấp, chị và anh C có 01 người con tên H N T N, sinh ngày 13/10/2009, con đang sống với chị. Khi ly hôn, chị L có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhân, không yêu cầu anh C cấp dưỡng tiền nuôi con. Xét thấy, cháu Nhân đang được chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, cháu Nhân có nguyện vọng được sống với chị L; Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tiếp tục giao cháu H N T N, sinh ngày 13/10/2009 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; anh C không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: theo lời khai của chị L thì về tài sản chung, nợ chung, chị và anh C không có; chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, Vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí xét xử dân sự sơ thẩm: Buộc chị N M L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35 và Điều 39, khoản 5 Điều 177, Điều 179 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ vào Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N M L, cho chị N M L được ly hôn với anh H V C.

2/. Về con chung: tiếp tục giao cháu H N T N, sinh ngày 13/10/2009 cho chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; anh C không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

3/. Về tài sản chung và nợ chung: không đặt ra xem xét giải quyết.

4/. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: buộc chị N M L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị L đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009682 ngày 18 tháng 11 năm 2020 được chuyển thu án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long. Anh H V C không phải nộp án phí.

Quyết định này được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án theo Điều 6, quyền và nghĩa vụ theo các Điều 7, 7a và 7b; tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm dân sự công khai vắng mặt các đương sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án XX/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:XX/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về