Bản án XX/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về tranh chấp ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN XX/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương xét xử  sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 96/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Ngọc Th, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ X, ấp Y, xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Châu Văn S, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ X, ấp Y, xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26/02/2020 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Hồ Ngọc Th trình bày:

Về hôn nhân: Bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S chung sống vợ chồng với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương vào ngày 29/5/2006, được hai bên gia đình đồng ý, có làm đám cưới theo phong tục tập quán. Thời gian đầu chung sống bà Th thấy hạnh phúc nhưng được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không thông cảm cho nhau, kinh tế gia đình khó khăn, thường xuyên cãi nhau về các vấn đề liên quan đến cuộc sống, có đánh nhau, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không hàn gắn được, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Th xin ly hôn với ông S.

Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S có 02 người con chung tên Châu Thị Thúy K, sinh năm 2000 và Châu Nhựt P, sinh ngày 29/9/2003. Nếu con chung Châu Nhựt P có nguyện vọng ở với bà Th thì bà Th sẽ trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung Châu Thị Thúy K đã trên 18 tuổi nên không đặt ra xem xét vấn đề trực tiếp nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Hồ Ngọc Th không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn ông Châu Văn S đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và triệu tập lên làm việc, tham gia phiên hợp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông S đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp chứng cứ cho Tòa án, không có ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Giáo tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của những người tham gia tố tụng là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Giao con chung Châu Nhựt P cho nguyên đơn được trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung Châu Thị Thúy K đã trên 18 tuổi nên không đặt ra xem xét vấn đề trực tiếp nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp về ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, hiện bị đơn thường trú tại xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Giáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] về sự vắng mặt của bị đơn tại phiên toà: Bị đơn ông Châu Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S là những người đủ điều kiện kết hôn, chung sống vợ chồng với nhau trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tam Lập, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận kết hôn số 12, ngày 29/5/2006 là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Trong quá trình chung sống nguyên đơn cho rằng mâu thuẫn là do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không thông cảm cho nhau, thường xuyên cãi nhau về các vấn đề liên quan đến cuộc sống, cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không hàn gắn được nên nguyên đơn xin ly hôn với bị đơn. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần lên làm việc và tham gia hòa giải nhung không đến Tòa án và không có văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[5] Theo Biên bản xác minh ngày 08/5/2020 được chính quyền địa phương xác nhận: Đời sống hôn nhân của bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S khép kín nên đại diện địa phương không nắm rõ được mâu thuẫn vợ chồng của bà Th và ông s.

[6] Hội đồng xét xử xét thấy giữa bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S có mâu thuẫn vợ chồng và hiện tại không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc xin ly hôn của bà Th là hoàn toàn tự nguyện nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Th theo quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[7] Về con chung: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự, bản sao giấy khai sinh, xác định bà Hồ Ngọc Th và ông Châu Văn S có 02 người con chung tên Châu Thị Thúy K, sinh năm 2000 và Châu Nhựt P, sinh ngày 29/9/2003. Do con chung Châu Thị Thúy K đã trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét vấn đề trực tiếp nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung Châu Nhựt P đã trên 07 tuổi nên Hội đồng xét xử xem xét nguyện vọng của cháu P để giao cháu P cho một trong hai bên nuôi dưỡng.

[8] Tại Bản tự khai ngày 28/4/2020, cháu Châu Nhựt P có nguyện vọng ở với mẹ.

[9] Căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao con chung Châu Nhựt P, sinh ngày 29/9/2003 cho bà Hồ Ngọc Th trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Th về việc không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

[10] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

[11] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Giáo tại phiên tòa phù hợp quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[12] Về án phí sơ thẩm: Đương sự phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 9, 51, 56, 57, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Ngọc Th đối với bị đơn ông Châu Văn S về việc “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”,

1. Về hôn nhân: Bà Hồ Ngọc Th được ly hôn với ông Châu Văn S.

2. Về con chung: Con chung Châu Thị Thúy K, sinh năm 2000 đã trên 18 tuổi nên không đặt ra xem xét vấn đề trực tiếp nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con. Giao con chung Châu Nhựt P, sinh ngày 29/9/2003 cho bà Hồ Ngọc Th trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Th về việc không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền qua lại thăm con chung mà không ai có quyền ngăn cản. Vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của con chua thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi đương sự có đơn yêu cầu phù hợp quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Hồ Ngọc Th phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0043171 ngày 03/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án XX/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 về tranh chấp ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:XX/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Giáo - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về