Bản án về xin ly hôn số 74/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH B

BẢN ÁN 74/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2019 VỀ XIN LY HÔN

Vào ngày 31 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh B tiến hành phiên tòa xét xử sơ thẩm công vụ án thụ lý số: 286/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng Th, sinh năm 1989. Trú tại: Ấp D, xã V, huyện Phn, tỉnh C. (vắng mặt)

* Bị đơn: Anh Trần Văn N – sinh năm 1982.

Hộ khẩu thường trú: Ấp D, xã V, huyện Ph, tỉnh C. Tạm trú: Ấp 16B, xã Ph, thị xã G, tỉnh B. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/5/2019, bản tự khai ngày 24/6/2019 và biên bản lấy lời khai ngày 08/7/2019, chị Nguyễn Hồng Th, là nguyên đơn trình bày: Chị Th và anh Trần Văn N tự nguyện chung sống như vợ chồng vào năm 2016, có tổ chức lễ cưới hỏi và được UBND xã Việt Thắng, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/7/2016. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc bên nhà cha mẹ ruột chị Th, nhưng càng về sau thì xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, dẫn đến vợ chồng hay cãi vã. Mặc dù cả hai đã cố gắng hàn gắn nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn làm cho cuộc sống chung không hạnh phúc. Cách đây 06 tháng do mâu thuẫn trầm trọng nên anh N đã tự động bỏ về nhà cha mẹ ruột sống cho đến nay. Từ khi anh N bỏ đi thì vợ chồng cũng không hề gặp hay liên hệ với nhau để nói chuyện đoàn tụ. Do mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị Th xin ly hôn với anh Trần Văn N. Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có nên chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị Th không yêu cầu gì thêm.

* Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh N, nhưng anh N đều vắng mặt và không gửi văn bản hay ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Th cho Tòa án.

* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G, tỉnh B phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ theo thủ tục tố tụng và các văn bản có liên quan nên về hình thức tố tụng Viện kiểm sát xét thấy bảo đảm đủ điều kiện và hợp pháp. Nguyên đơn là chị Th chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn là anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không rõ lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Th và anh N.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Chị Th và anh N chung sống có đăng ký kết hôn. Qua phần trình bày của chị Th và các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập có đủ căn cứ xác định chị Th và anh N có xảy ra mâu thuẫn vợ chồng nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Th được ly hôn với anh N.

+ Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do chị Th và anh N đều không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ kiện như sau:

* Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị Nguyễn Hồng Th khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn N nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Trần Văn N có địa chỉ cư trú tại Ấp 16B, xã Phong Tân, thị xã G, tỉnh B nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã G theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

* Về thủ tục tố tụng: Xét thấy nguyên đơn chị Nguyễn Hồng Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Trần Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Th và anh N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Về mặt nội dung:

[1] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Th với anh N, Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo lời trình bày của chị Th và giấy chứng nhận kết hôn thể hiện: chị Th và anh N tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm năm 2016 và được Ủy ban nhân dân xã Việt Thắng, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11/7/2016 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Chị Th xác định quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn làm cho tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Th xin ly hôn với anh N; còn anh N thì không có thiện chí hòa giải, cũng không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị Th. Mặt khác, hôn nhân phải được xây dựng trên nền tảng tình cảm xuất phát từ hai phía vợ và chồng nhưng hiện tại chị Th xét thấy tình cảm vợ chồng không còn thì có chung sống tiếp cũng không hạnh phúc. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Th đối với anh N.

[2] Về con chung: Chị Th xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu, anh N cũng không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không tiến hành xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Chị Th xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Riêng đối với anh N do trong quá trình giải quyết vụ án anh không có ý kiến gì về phần tài chung nên Hội đồng xét xử không tiến hành xem xét. Nếu xảy ra tranh chấp, anh N và chị Th có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn ở một vụ án độc lập khác.

[4] Về nợ chung: Chị Th xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu, anh N cũng không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không tiến hành xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng Th là nguyên đơn xin ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G, như đã phân tích ở trên là có cơ sở, phù hợp với nội dung vụ án nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51; Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Hồng Th;

Xử cho ly hôn mối quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Hồng Th đối với anh Trần Văn N.

2/. Về con chung: Chị Th xác định không có con chung, anh N không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3/. Về tài sản chung: Chị Th xác định không có tài sản chung, anh N không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4/. Về nợ chung: Chị Th xác định không có nợ chung, anh N không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

5/. Về án phí: Chị Nguyễn Hồng Th phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Th đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0012954 ngày 05/6/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã G, nay được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, chị Th và anh N vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 74/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:74/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về