Bản án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 54/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 06 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 734/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Chị Đỗ Thị Thu B, sinh năm 1982 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn : Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1976 (vắng mặt).

ĐKHKTT: Ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 09/11/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Đỗ Thị Thu B trình bày:

- Chị với anh Nguyễn Văn T cưới nhau năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện C, tỉnh Tiền Giang năm 2002. Anh chị chung sống hạnh phúc thời gian đầu đến khoảng đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, vợ chồng thường xãy ra xung đột, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nhưng anh chị vẫn còn sống chung một nhà không có ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về tình cảm: Cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh năm 2001. Nay đã trưởng thành lao động được và Nguyễn Thế D, sinh ngày 24/9/2018 khi ly hôn chi xin nuôi con chung chưa thành niên và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

-Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn T dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị B và triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh cũng như yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị B.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị B có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của chị với anh Nguyễn Văn T có địa chỉ tại ấp X, xã Y, huyện Z, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Đối với anh Nguyễn Văn T dù được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về yêu cầu xin ly hôn của chị B và được triệu tập hợp lệ đến Tòa để giải quyết vụ án nhiều lần, nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của anh. Do đó Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B và anh T cưới nhau năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện C năm 2001. Anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo chị B khai là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xãy ra xung đột nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Xét thấy chị B và anh T cưới nhau năm 1999 có đăng ký kết hôn nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thẫn do tính tình không hợp nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị B cũng thừa nhận là khi làm đơn xin ly hôn anh chị vẫn còn chung sống một nhà không có ly thân. Đến sau tết Nguyên đáng năm 2021 anh chị chuyển lên TP. HCM thuê nhà trọ ở chung và đi làm thuê cho đến nay vẫn không có ly thân. Còn anh T vắng mặt và không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị B. Nhận thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị là không lớn, hiện nay anh chị còn chung sống một nhà và còn quan hệ vợ chồng với nhau. Do đó Hội đồng xét xử không có cơ sở để chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Do không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn nên về con chung, tài sản chung và nợ chung Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét.

- Về án phí: Chị B là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ vợ chồng Thu B.

Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị - Không cho chị Đỗ Thị Thu B được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về án phí Chị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004391, ngày 19/11/2020 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Chị B được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 54/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về