Bản án về xin ly hôn số 489/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 489/2023/HNGĐ-ST NGÀY 22/09/2023 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 06 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 330/2023/TLST-HNGĐ ngày 18/07/2023 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 201/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 08 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 179/2023/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 09 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Anh T – sinh năm: 1995 (có mặt) Địa chỉ: ấp B, xã S, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn : Anh Nguyễn Văn M - sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ: số 475 Ô 1, khu 2, Thị trấn C, huyện C, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Anh T trình bày: chị và anh M cưới nhau năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn C. Hai bên tiến tới hôn nhân do tìm hiểu. Quá trình chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm về lối sống, tính tình không hợp nhau, anh M không lo cho gia đình, vợ con, mê chơi game, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Chị nhiều lần cho anh M cơ hội để thay đổi nhưng không được và anh chị ly thân từ tháng 4/2023 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh M.

- Về con chung: có 01 cháu tên Nguyễn Chí A, sinh ngày 13/10/2019 hiện đang sống với chị, ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh M cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, về nợ chung, nợ riêng: không có.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn M vắng mặt.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trừ bị đơn không chấp hành đúng các quy định về thủ tục tố tụng mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T. Về con chung: giao cháu Nguyễn Chí A, sinh ngày 13/10/2019 cho chị T trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung, nợ riêng: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Nguyễn Thị Anh T và anh Nguyễn Văn M sống chung năm 2019 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thị trấn C, huyện C nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh M và anh M hiện cư trú trên địa bàn huyện Chợ Gạo nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Văn M mặc dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh M theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Xét đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T, Hội đồng xét xử nhận thấy: Về tình cảm: chị T yêu cầu ly hôn với anh M. Nguyên nhân ly hôn chị T trình bày là do bất đồng quan điểm về lối sống, tính tình không hợp nhau, anh M không lo cho gia đình, vợ con, mê chơi game, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, chị nhiều lần cho anh M cơ hội để thay đổi nhưng anh vẫn không thay đổi. Anh chị ly thân từ tháng 4/2023 đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm với nhau. Bị đơn anh Nguyễn Văn M vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, anh không đến trình bày ý kiến và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị T, điều này chứng tỏ anh không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng như xây dựng hạnh phúc gia đình với chị T. Do đó đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T, anh M không thể cùng chung sống để xây dựng gia đình hạnh phúc nên chị T yêu cầu ly hôn với anh M là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về con chung: có một cháu tên Nguyễn Chí A, sinh ngày 13/10/2019 hiện đang sống với chị T. Ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh M cấp dưỡng. Xét thấy cháu A hiện đang sống ổn định với chị T, anh M vắng mặt không có ý kiến tranh chấp gì về việc nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung với chị T nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Chí A cho chị T chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung, nợ riêng: chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận đề nghị của Viện kiểm sát.

[7] Về án phí: chị T phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Anh T.

- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Anh T được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Chí A, sinh ngày 13/10/2019 cho chị Nguyễn Thị Anh T tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được quyền ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung sau khi ly hôn.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0026144 ngày 13/07/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo nên chị đã nộp xong.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 489/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:489/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về