Bản án về xin ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 651/2020/TLST-HNGĐ ngày 21/10/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 2 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu T, sinh năm: 1973.

Trú tại: Ấp A, xã B, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Hồ Ngọc L, sinh năm 1966.

Trú tại: Đường X, Phường G, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng.

(Bà T có mặt; ông L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu T và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Hồ Ngọc L kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường G, thành phố Đ. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tại nhà ông L tại đường X, phường G, thành Phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Cuộc sống chung không hạnh phúc. Nguyên nhân do không hợp tính tình. Ông L nhiều lần đánh bà. Gia đình chồng hòa giải can thiệp nhưng không được. Từ năm 2012 vợ chồng đã sống ly thân. Năm 2018 bà và con gái đã chuyển xuống huyện L, tỉnh Đồng Nai để sinh sống cho đến nay. Nay tình cảm không còn bà xin được ly hôn ông L.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hồ Nguyên Kim N, sinh ngày 12/11/2009. Hiện con đang ở với bà T. Ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết mà để bà và ông L tự giải quyết với nhau.

Về nợ chung: Không có nợ chung.

Tại phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Hồ Ngọc L.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Đối với nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T. Giao con cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về nội dung vụ án: Bà Nguyễn Thị Thu T và ông Hồ Ngọc L đăng ký kết hôn vào năm 2009 tại Ủy ban nhân dân phường G, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng, hôn nhân tự nguyện nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Vợ chồng sống đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo bà T là do vợ chồng không hợp nhau về tính cách nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nhiều lần ông L đánh bà, gia đình chồng có hòa giải nhưng không được. Từ năm 2014 bà đã thuê nhà ở riêng đến năm 2018 thì đưa con về sống tại Đồng Nai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà xin được ly hôn ông L.

[2] Xét mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T ông L đã đến mức trầm trọng, Trong thời gian chung sống cả hai thường xảy ra những mâu thuẫn. Từ năm 2014 vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Ông L không đến Tòa để trình bày ý kiến của mình về việc bà T xin ly hôn thể hiện sự bỏ mặc. Xét mục đích hôn nhân không đạt được nên xử cho bà T và ông L được ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Hồ Nguyên Kim N, sinh ngày 12/11/2009. Hiện con đang ở với bà T. Ly hôn bà T yêu cầu trực tiếp nuôi con. Xét con Kim N có nguyện vọng được ở với mẹ nên giao con cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu T phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử

1- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu T. Cho bà Nguyễn Thị Thu T và ông Hồ Ngọc L được ly hôn.

2- Về con chung: Giao con Hồ Nguyên Kim N, sinh ngày 12/11/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thu T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 0003226, ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ.

Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bà T có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng đối với ông L vắng mặt tại phiên Tòa, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Bản án được niêm yết.

Trường hợp Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về