Bản án về xin ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 184/2022/TB-TLVA ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh 1966 (có đơn xin vắng mặt); Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện L, tỉnh V.

- Bị đơn: Phạm Văn V, sinh 1968 (có đơn xin vắng mặt); Địa chỉ: ấp N, xã L, huyện T, tỉnh V.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 3 năm 2022 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Thị N trình bày:

Bà Nguyễn Thị N với ông Phạm Văn V có quen biết nhau và tiến tới hôn nhân vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn ngày 10/8/2018 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện T, tỉnh V. Sau khi kết hôn ông Phạm Văn V về sống chung với bà Nguyễn Thị N tại nhà bà N ở ấp T, xã H, huyện L, tỉnh V. Lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2020 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn do ông V đã về sống lại với bà Thao Thị B vợ trước của ông V; cho nên từ năm 2020 đến nay giữa ông V với bà N sống ly thân cho đến nay, không hàn gắn được. Nay tình cảm không còn nên bà Nguyễn Thị N yêu cầy ly hôn với ông Phạm Văn V.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có;

- Bị đơn Phạm Văn V có đơn xin vắng mặt và có ý kiến trình bày như sau:

Nguyên vào 03 năm trước ông Phạm Văn V với bà Nguyển Thị N có kết hôn, có sự chứng kiến của họ hàng thân tộc. Sau một thời gian chung sống chúng tôi thường bất đồng quan điểm mâu thuẫn, cự cãi thường xuyên, có lời lẽ không tốt nhau, bà N luôn đòi ly hôn. Nay ông Phạm Văn V đồng ý ly hôn và xin vắng mặt tại Tòa do làm Công ty nên không xin nghỉ được.

Nguyên đơn Nguyễn Thị N, bị đơn Phạm Văn V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ yêu cầu ly hôn với nhau. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự có cơ hội đoàn tụ và thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên tại phiên hòa giải ông V vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt.

Tòa án ra quyết định đưa ra xét xử vắng mặt các đương sự; Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự tại phiên tòa cho rằng việc thụ lý vụ án là đúng quan hệ pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của đương sự, của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đảm bảo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát đã phân tích nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Cả hai không còn quan tâm, yêu thương nhau, quan hệ hôn nhân không đạt được, hiện cả hai sống ly thân, từ khi bà N xin ly hôn ông V bỏ mặc, không muốn đoàn tụ nên đồng ý ly hôn; về con chung, tài sản chung và nợ chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh theo qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn Nguyễn Thị N, bị đơn Phạm Văn V có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N với ông Phạm Văn V xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2018, có đăng ký kết hôn ngày 10/8/2018 theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; do đó hôn nhân của ông V, bà N là hợp pháp. Trong quá trình chung sống do bất đồng quan điểm sống nên từ đó dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng; Ông V bỏ về nhà năm 2020; tọa lạc: ấp N, xã L, huyện T ở và đi làm và sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án bà N kiên quyết xin ly hôn, ông V vắng mặt; ông V không tạo điều kiện để đoàn tụ gia đình và không có ý kiến phản bác lại yêu cầu ly hôn của bà N, mà đồng ý ly hôn ; yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt, ông V không quan tâm đến tình cảm vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được;

từ đó căn cứ vào khoản Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho bà N được ly hôn với ông V.

[3] Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: Bà N xác định không có, không xảy ra tranh chấp nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành có phần phù hợp quy định pháp luật và nhận định trên của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, về án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N cho bà Nguyễn Thị N đượcc ly hôn với ông Phạm Văn V.

2. Về con chung, về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008663 ngày 28/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7,7a,7b và điều 9 luật thi hành án dân sự thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về