Bản án về xin ly hôn số 08/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BL, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 08/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 22 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng, xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ lý số 208/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2023 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Phạm Thị Ngọc H, sinh năm 2000 Địa chỉ: thôn 6, xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông.

Bị đơn: anh Hà Duy S, sinh năm 1995 Địa chỉ: thôn 8, xã Tân Lạc, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.

(Chị H có mặt, anh S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03-10-2023 và những lời trình bày của nguyên đơn thể hiện:

Về quan hệ hôn nhân: Trước khi kết hôn chị Phạm Thị Ngọc H và Hà Duy S có thời gian tìm hiểu khoảng 05 tháng, được hai bên gia đình đồng ý, không có tổ chức lễ cưới theo phong tục và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Lạc, Bảo L, Lâm Đồng vào ngày 11/3/2020. Trong thời gian sống chung vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, anh S có đánh đập chị H nhưng không báo chính quyền địa phương. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng sống ly thân với nhau từ tháng 1 năm 2021 đến nay, chị H bỏ về nhà mẹ đẻ tại Đắk Nông sinh sống, từ đó không quan tâm đến nhau, phần ai người đó sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị Phạm Thị Ngọc H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với và anh Hà Duy S.

Về con chung: Trong thời gian sống chung chị Phạm Thị Ngọc H và anh Hà Duy S có 01 con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020. Hiện nay con chung do anh S trực tiếp nuôi dưỡng, ly hôn chị H đồng ý giao con chung cho anh S trực tiếp nhận nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi, chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: không có Về nợ chung: không có.

Ý kiến anh S:

Về quan hệ hôn nhân: anh S đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Trong thời gian sống chung anh S và chị H có 01 con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020. Hiện nay con chung do anh S trực tiếp nuôi dưỡng, ly hôn anh S đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến đủ 18 tuổi, anh S không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Quá trình chung sống anh S và chị H không tạo lập được tài sản chung nào và cũng không vay nợ chung ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu như trên.

Đến ngày 22/12/2023 Tòa án nhân dân huyện Bảo L nhận được đơn đề nghị vắng mặt trong các phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử của anh Hà Duy S.

Sau khi Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo L phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc H về việc “ xin ly hôn ” với anh Hà Duy S. Xử cho chị Phạm Thị Ngọc H và anh Hà Duy S được ly hôn với nhau.

Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về án phí : Đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị H phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: nguyên đơn chị Phạm Thị Ngọc H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Hà Duy S nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền của Tòa án giải quyết theo quy định khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1]Về quan hệ hôn nhân: trước khi kết hôn chị Phạm Thị Ngọc H và Hà Duy S có thời gian tìm hiểu khoảng 05 tháng, được hai bên gia đình đồng ý, không có tổ chức lễ cưới theo phong tục và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Lạc, Bảo L, Lâm Đồng vào ngày 11/3/2020. Trong thời gian sống chung vợ chồng sống hạnh phúc đến cuối năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, anh S có đánh đập chị H nhưng chị H không báo chính quyền địa phương. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng sống ly thân với nhau từ tháng 1 năm 2021 đến nay, chị H bỏ về nhà mẹ đẻ tại Đắk Nông sinh sống, từ đó vợ chồng không quan tâm đến nhau, phần ai người đó sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị Phạm Thị Ngọc H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Hà Duy S và anh S cũng đồng ý được ly hôn với chị H, chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cần xử cho chị Phạm Thị Ngọc H và Hà Duy S được ly hôn với nhau là có cơ sở và đúng pháp luật.

[3.2] Về con chung: Quá trình chung sống chị H và anh S có 01 con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020. Hiện nay con chung do anh S trực tiếp nuôi dưỡng, ly hôn anh S yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung đến đủ 18 tuổi, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung, chị H cũng đồng ý giao con chung là N cho anh S nuôi dưỡng đến khi cháu N tròn 18 tuổi, chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.

Do vậy cần áp dụng Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Giao con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N tròn 18 tuổi, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung là đúng quy định của pháp luật.

[3.3] Về tài sản chung: chị H và anh S trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về nợ chung: chị H và anh S trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]Về án phí: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, cần buộc chị H phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm xin ly hôn là đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 207; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.

1/ Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc H về việc “ xin ly hôn ” với anh Hà Duy S. Xử cho chị Phạm Thị Ngọc H và anh Hà Duy S được ly hôn với nhau.

2/ Về con chung: Giao con chung là Hà Thị Kim N, sinh ngày 16/6/2020 cho cho anh Hà Duy S trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N tròn 18 tuổi, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”.

3/Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Buộc chị Phạm Thị Ngọc H phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm xin ly hôn. Được trừ vào số tiền 300.000đ chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0001354 ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng.

4/ Về quyền kháng cáo: đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày 22/02/2024 để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

“Trường hợp bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 08/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về