Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 44/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 44/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 21 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 40/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 về việc “ Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu X, sinh năm 1996 (có đơn xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Đoàn Ngọc T, sinh năm 1995 ( vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 23-02-2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu X và anh Đoàn Ngọc T chung sống với nhau vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang vào ngày 29-6-2017. Thời gian đầu chị X và anh T chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do anh T không lo làm ăn thường xuyên cờ bạc, chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không có kết quả, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt. Chị X và anh T đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2021 cho đến nay. Nay chị X xin ly hôn với anh T.

Con chung: Có 01 con chung tên Đoàn Ngọc Minh MT, sinh ngày 04-6- 2018 hiện nay đang sống chung với chị X. Khi ly hôn, chị X yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung Đoàn Ngọc MT, chị X không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho cháu MT.

Về tài sản chung: Không có.

Nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Đoàn Ngọc T:

Quá trình thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án, Tòa án đã tiến hành tống đạt đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho anh T, nhưng anh T không đến tham dự và cũng không gửi ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị X cho Toà án.

Tại phiên tòa hôm nay, chị X có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T vắng mặt không có lý do.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:

Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị X, cho chị X ly hôn với anh T, giao con chung tên Đoàn Ngọc MT, sinh ngày 04-6-2018 cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chị X không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con chung Đoàn Ngọc MT nên không đặt ra xem xét giải quyết; buộc nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Tại phiên toà hôm nay, chị X có đơn xin vắng mặt; anh T vắng mặt tại phiên tòa, không rõ lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị X, anh T là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị X và anh T chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang; anh T có hộ khẩu thường trú tại ấp A, xã T, huyện P, tỉnh Tiền Giang nên chị X khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện Tân Phước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ tranh chấp “ Xin ly hôn”.

[3] Xét tình cảm vợ chồng: Trong quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng giữa chị X và anh T không hạnh phúc, do anh T thường xuyên cờ bạc nên chị và anh T bất đồng quan điểm sống, phát sinh mâu thuẫn cự cãi, chị và gia đình nhiều lần khuyên ngăn anh T sửa đổi để hàn gắn lại nhưng không có kết quả; cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên chị và anh T đã sống ly thân từ tháng 01-2021 cho đến nay. Nay chị X yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị X, cho chị X được ly hôn với anh T là phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Đoàn Ngọc MT, sinh ngày 04-6- 2018 hiện nay đang sống chung với chị X; để ổn định cuộc sống và tâm sinh lý cho cháu MT. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu MT cho chị X tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Cấp dưỡng cho con: Chị X không yêu cầu anh T cấp dưỡng con chung Đoàn Ngọc MT, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Không có.

[7] Về nợ chung: không có.

[8] Về án phí chị X phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2014/UBTVQH 14 của Quốc hội quy định án phí, lệ phí Tòa án.

[9] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều: 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thu X.

Cho chị Phạm Thị Thu X ly hôn với anh Đoàn Ngọc T.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Đoàn Ngọc MT, sinh ngày 04-6- 2018 cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 20917 ngày 01-3-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như chị X đã thi hành xong án phí.

4. Quyền kháng cáo: Chị X, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 44/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:44/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về