Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 396/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH-TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 396/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 161/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2021/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp LTB, xã BL, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Ngô Ngọc H, sinh năm 1994. Địa chỉ: Ấp LTB, xã BL, huyện CT, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị H tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 13/11/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Bàn Long. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến tháng 6/2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do chị H có quan hệ tình cảm với người khác, tuy được gia đình hai bên khuyên bảo nhưng chị H không sửa đổi và đã sống ly thân từ tháng 10/2019 cho đến nay. Nay anh xác định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

- Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thị Diễm M (sinh ngày 05/01/2018) hiện do anh nuôi dưỡng. Nay anh yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn chị Ngô Ngọc H đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, bản sao đơn kiện và tài liệu chứng cứ của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không có ý kiến.

* Tại phiên tòa, Đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; Nguyên đơn: Thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; bị đơn: Không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng.

Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho anh Đ được ly hôn với chị H. Giao con chung cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của anh Đ thì xác định đây là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về hôn nhân: Anh Đ và chị H tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn vào ngày 13/11/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Bàn Long, nên hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.

Theo anh Đ khai nhận: Sau khi tiến đến hôn nhân thì thời gian đầu sống hạnh phúc, đến tháng 6/2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân, do chị H có quan hệ tình cảm với người khác, tuy được gia đình hai bên khuyên bảo nhưng chị H không sửa đổi và đã sống ly thân từ tháng 10/2019 cho đến nay. Nay anh xác định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

Xét thấy, giữa anh Đ và chị H đã ly thân trong thời gian dài. Chị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiền lần nhưng vẫn không đến Tòa án để hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng, điều đó cho thấy chị H cũng không mong muốn đoàn tụ với anh Đ. Theo kết quả xác minh thì mâu thuẫn giữa vợ chồng anh Đ và chị H có xảy ra và hai bên đã sống ly thân như lời trình bày của anh Đ. Do đó, đủ cơ sở xác định mâu thuẩn vợ chồng giữa anh Đ và chị H đã đến mức trầm trọng, khó có thể hàn gắn được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đ, cho anh Đ được ly hôn với chị H.

[3] Về con chung: Xét thấy, cháu Nguyễn Thị Diễm M (sinh ngày 05/01/2018) hiện do anh Đ nuôi dưỡng, theo kết quả xác minh thì anh Đ đủ điều kiện nuôi con. Nay anh Đ yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, chị H cũng không có ý kiến phản đối. Vì vậy cần giao con chung cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

[4] Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng không xem xét trong vụ kiện này.

[5] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng không xem xét trong vụ kiện này.

[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì anh Đ phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[7] Về đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, anh Nguyễn Văn Đ được ly hôn với chị Ngô Ngọc H.

2. Về con chung: Giao cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Diễm M (sinh ngày 05/01/2018).

Chị H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Đ phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 00004082 ngày 22/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, nên xem như đã nộp xong án phí.

4. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 396/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:396/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về