Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 141/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 141/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/12/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 204/2021/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về “tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 126/2021/QĐXX-ST ngày 02 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị Minh T sinh năm: 1979 Địa chỉ: tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang

2. Bị đơn: Ông Đoàn Văn N sinh năm: 1977 Địa chỉ: tổ A, ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang (Ông N có mặt, bà T xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 09 tháng 3 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là bà Lê Thị Minh T trình bày: Bà và ông Đoàn Văn N tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 1999, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng bà sống hạnh phúc đến tháng 3 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông N có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên bà về cha mẹ ruột bà sống còn ông N và người phụ nữ đó sống chung với nhau tại nhà chung của bà và ông N tại ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang đến nay không có hàn gắn tình cảm. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông N nên yêu cầu được ly hôn. Về con chung: bà và ông N có 01 con chung tên Đoàn Thị Kim N, sinh năm 1999 đã trưởng thành nên bà không có yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, ông Đoàn Văn N trình bày: Ông và bà Lê Thị Minh T tiến tới hôn nhân với nhau vào năm 1999 trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn, sau khi cưới ông và bà T sống bên gia đình ông và cất nhà ở riêng vào năm 2017. Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng tháng 3 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do ông có quan hệ tình cảm với người khác nên bà T ghen bỏ về cha mẹ ruột sống từ đó đến nay không có hàn gắn tình cảm. Nay bà T yêu cầu được ly hôn ông không đồng ý vì còn thương bà T. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn thì về con chung ông không có ý kiến gì vì con đã trưởng thành, về tài sản chung và nợ chung ông không yêu cầu.

Tại phiên tòa ông N vẫn giữ nguyên ý kiến như trên, bà T có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà T là phù hợp điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Bà Lê Thị Minh T khởi kiện ông Đoàn Văn N về việc xin ly hôn. Ông Đoàn Văn N cư trú tại ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang. Do đó, Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Minh T và ông Đoàn Văn N tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 1999 đến ngày 20 tháng 4 năm 2001 được Ủy ban nhân dân xã C, huyện D, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông N được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên trong quá trình chung sống bà T xác định vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn từ tháng 3 năm 2020 do ông N có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nên yêu cầu được ly hôn. Ông N không đồng ý ly hôn vì còn thương bà T. Xét thấy, từ khi thụ lý vụ án ông N đã nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác của tòa án nhưng ông N không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà T nhưng tại phiên tòa ông N cũng xác định vợ chồng chung sống đến tháng 3 năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn do ông N có quan hệ tình cảm với người khác nên ông và bà T không còn chung sống với nhau từ đó đến nay. Ông N không đồng ý ly hôn nhưng ông không đưa ra được biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng, mặt khác bà T và ông N đã có thời gian dài không còn chung sống với nhau nên tình cảm vợ chồng đã phai nhạt thể hiện qua việc bà T xác định không còn tình cảm với ông N vì vậy cương quyết xin ly hôn cho thấy quan hệ vợ chồng giữa bà T và ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho bà T ly hôn với ông N là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: bà T và ông N có 01 con chung tên Đoàn Thị Kim N, sinh năm 1999 đã trưởng thành nên Hội đồng không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: bà T, ông N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Lê Thị Minh T và ông Đoàn Văn N.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Minh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000531 ngày 06 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện D; bà T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Ông N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với bà T thời hạn kháng cáo trên được tính kể từ ngày được Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 141/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:141/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:10/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về