Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 136/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 136/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 193/2023/TLST – HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 135/2023/QĐXXST – HNGĐ ngày 23 tháng 11 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 98/2023/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Hồng C, sinh năm 1997 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Ô, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Lê Kim T, sinh năm 1988 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Ô, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Hồng C trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Lê Kim T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2022, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, tính tình không còn phù hợp. Hiện tại ông bà đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Kim T.

Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Lê Gia K, sinh ngày 15/12/2021. Sau khi ly hôn bà yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Lê Kim T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Lê Kim T vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa bà C vẫn bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Lê Kim T vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Lê Kim T.

[2] Về hôn nhân: Bà Lê Hồng C và ông Lê Kim T tìm hiểu, tự nguyện kết hôn vào năm 2022 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 05 năm 2022 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà Cnhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà C yêu cầu ly hôn, ông T không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà Cvà ông T là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Hồng C, bà Cđược ly hôn với ông Lê Kim T.

[3] Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Lê Gia K, sinh ngày 15/12/2021. Sau khi ly hôn bà yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Hiện tại cháu K dưới 36 tháng tuổi đang sống cùng bà C và phát triển bình thường, bà C đủ điều kiện nuôi con. Ông T không có ý kiến phản hồi về yêu cầu nuôi con của bà C nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử quyết định để bà C tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Gia K, sinh ngày 15/12/2021. Đương sự không yêu cầu cấp dưỡng không đặt ra xem xét. Ông Lê Kim T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

quyết.

[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải

[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm bà Lê Hồng C phải chịu 300.000 đồng. Bà C đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020561 ngày 07/8/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Hồng C, bà Lê Hồng C được ly hôn với ông Lê Kim T.

Về nuôi con chung: bà Lê Hồng C được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Gia K, sinh ngày 15/12/2021.

Ông Lê Kim T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của bà Lê Hồng C.

Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm bà Lê Hồng C phải chịu 300.000 đồng. Bà Cđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020561 ngày 07/8/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 136/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:136/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về