TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 07/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 17 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 237/2023/TLST – HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2023/QĐXXST – HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 104/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị G, sinh năm 1983 (có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Th, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Phạm Thị G trình bày:
Về hôn nhân: bà và ông Huỳnh Văn Th tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, tính tình không còn phù hợp. Hiện tại ông bà đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn Th.
Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Huỳnh Chí T, sinh năm 2002. Con của ông bà đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.
Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn ông Huỳnh Văn Th đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Huỳnh Văn Th vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa bà Gvẫn bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Ông Huỳnh Văn Th vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn Th.
[2] Về hôn nhân: Bà Phạm Thị G và ông Huỳnh Văn Th tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Cà Mau theo giấy chứng nhận kết hôn số 83 năm 2011 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà Gnhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn hạnh phúc nên bà Gyêu cầu ly hôn, ông Th không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà Gvà ông Th là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị G, bà Gđược ly hôn với ông Huỳnh Văn Th.
[3] Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Huỳnh Chí T, sinh năm 2002. Con của ông bà đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.
[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm bà Phạm Thị G phải chịu 300.000 đồng. Bà Gđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020625 ngày 18/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị G, bà Phạm Thị G được ly hôn với ông Huỳnh Văn Th.
Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét. Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.
Án phí dân sự sơ thẩm bà Phạm Thị G phải chịu 300.000 đồng. Bà Gđã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020625 ngày 18/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 07/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về